Lactobacillus kefir

1 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Lactobacillus kefir

LACTOBACILLUS KEFIR 

Tên chung quốc tế: Lactobacillus kefir

Loại vi khuẩn: trực khuẩn lên men

1 Lactobacillus kefir là gì?

Lactobacillus kefir là một loài vi khuẩn axit lactic hình que, không di động và không sinh bào tử, lên men đồng nhất được tìm thấy trong Kefir - một loại đồ uống sữa lên men truyền thống tại nhiều địa phương trên thế giới. Lactobacillus kefiranofaciens lần đầu tiên được xác định vào năm 1967 tại Nga thông qua việc nghiên cứu các hạt kefir.

Lactobacillus kefir gồm 2 phân loài được xác định là kefirgranum và kefiranofaciens, có chung các đặc tính như đều là vi khuẩn gram dương, kỵ khí tùy ý và hình que.

Lactobacillus kefir phân lập từ hạt kefir lên men
Lactobacillus kefir phân lập từ hạt kefir lên men

2 Kefir là gì?

Kefir là một loại đồ uống probiotic từ sữa, có gan nhẹ, nhớt, có lợi cho sức khỏe, được sản xuất thông qua quá trình lên men sữa với hạt kefir, trong kefir có chứa cả vi khuẩn và nấm men có tác dụng kháng viêm, chống oxy hóa, chống ung thư, kháng khuẩn, hỗ trợ các bệnh tiểu đường, tăng huyết áp và tăng cholesterol máu.

Lactobacillus kefiranofaciens là một trong những thành phần vi khuẩn chính của hạt kefir tạo thành các khuẩn lạc có độ nhớt cao. Trong đó, L.kefiranofaciens ZW3 là một chủng mới được phân lập từ hạt kefir thể hiện khả năng sản xuất EPS mạnh mẽ.

Probiotic lên men từ sữa và hạt kefir
Probiotic lên men từ sữa và hạt kefir

3 Đặc điểm sinh lý

Tất cả các chủng phân lập đều lên men glucose, Fructose, galactose, sucrose, maltose, lactose, melibiose và raffinose, arabinose, xylose, rhamnose, ribose, cellobiose, trehalose, melezitose, dextrin, mannitol, Sorbitol, esculin, salicin và amygdalin trừ chủng WT-2B không lên men được mannose. 

Độ pH cuối cùng trong môi trường Glucose là 3,5 đến 3,9.

Các chủng phân lập tạo ra axit Dl-lactic, với lượng axit D -(-)-lactic dư thừa đáng kể

Phát triển trên thạch KPL biến đổi (pH 5,5) ở 30°C trong 10 ngày, tạo ra các khuẩn lạc tròn hoặc không đều, đường kính 0,5 đến 3,0 mm, lồi, trong suốt đến mờ, trắng, nhẵn đến nhám và dạng sợi. Không quan sát thấy sự phát triển của vi khuẩn ở 15 và 45°C.

Tất cả các chủng đều âm tính với catalase và không tạo ra khí từ glucose.

4 Các chủng vi khuẩn Lactobacillus kefiranofaciens

4.1 Lactobacillus Kefiranofaciens M1

Lactobacillus Kefiranofaciens M1 được cho là có tác dụng chống dị ứng liên quan đến sự cân bằng Th1/Th2. Trong một nghiên cứu tiền lâm sàng, L.kefiranofaciens M1 được phát hiện có khả năng kích thích đáng kể sản xuất IL-6 trong dòng tế bào đại thực bào ở chuột.

Trong một nghiên cứu sau đó thử độc tính đường uống của Lactobacillus Kefiranofaciens ở chuột sử dụng với liều cao 1,8 x 1010 CFU/kg. Các thông số thử nghiệm bao gồm: 

  • Trọng lượng cơ thể
  • Chỉ số sinh hoá máu
  • Chỉ số huyết học
  • Trọng lượng, đặc điểm của các mô cơ quan cuối cùng.

 Khi so sánh với nhóm đối chứng chỉ sử dụng nước cất, không nhận thấy sự bất thường hay tác dụng phụ nào, không ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học và sinh hoá đồng thời không gây tổn thương đến các cơ quan mô học.

Nhìn chung, không thấy phản ứng bất lợi nào ở liều cao này, cho thấy liều thông thường khoảng 2 × 108 CFU/mL vẫn nằm trong phạm vi an toàn. Tuy nhiên đây chỉ là nghiên cứu tiền lâm sàng thử nghiệm trên động vật, chưa được kiểm chứng trên người.

4.2 Các chủng Lactobacillus Kefiranofaciens khác

Một nghiên cứu ban đầu đã xác định Lb. kefiranofaciens 10058 có một số đặc tính có lợi tiềm tàng. Chủng này ức chế sự phát triển của tất cả các vi khuẩn gây bệnh đã được thử nghiệm ( E. coli , L. monocytogenes , S. typhimurium , S. enteritidis , S. flexneri , Y. enterocolitica ), được xác định bằng cách sử dụng thử nghiệm chấm agar. Nó cũng cho thấy khả năng bám dính ở mức cao vào các tế bào Caco-2. Chủng này cũng đã được chứng minh là sản xuất ra một loại exopolysaccharide liên quan đến kefiran. Kefiran đã được chứng minh trong các nghiên cứu trước đây là có khả năng làm chậm sự phát triển của khối u.

Một chủng khác được phát hiện có lợi ích sức khỏe tiềm năng là Lb. kefiranofaciens DD2. Chủng này ức chế đáng kể sự phát triển của hai tác nhân gây bệnh đường miệng ( S. mutans và S. sobrinus ) trong môi trường dinh dưỡng. Nó cũng ức chế đáng kể sự hình thành màng sinh học của các tác nhân gây bệnh. Hơn nữa, nó ảnh hưởng đến biểu hiện của một số gen trong S. mutans , với mức độ biểu hiện mRNA của các protein mã hóa cho quá trình chuyển hóa carbohydrate, sự bám dính và các cơ chế điều hòa khác bị giảm đáng kể bởi chủng này, khi các tế bào S. mutans được nuôi cấy chung với SCS của Lb. kefiranofaciens DD2.

Lb. kefiranofaciens KCTC 5075 thể hiện đặc tính chống viêm (là một phần của hỗn hợp ba chủng cũng chứa Lb. kefirgranum KCTC 5086 và Lb. kefiri KCTC 3611 EV) theo đó các túi ngoại bào (EV) của nó làm giảm mức IL-8 trong các tế bào Caco-2 tiếp xúc với TNF-α. Điều trị bằng chủng này cũng cải thiện đáng kể trọng lượng cơ thể, chảy máu trực tràng và độ đặc của phân ở chuột mắc bệnh viêm ruột do axit 2,4,6-trinitrobenzenesulfonic gây ra. Những con chuột được điều trị cũng có điểm số bệnh lý mô học được cải thiện và hoạt động của myeloperoxidase giảm, cho thấy chúng ít bị viêm hơn.

5 Tài liệu tham khảo

TOMOHIKO FUJISAWA và cộng sự (đăng ngày 1 tháng 1 năm 1988), Lactobacillus kefiranofaciens sp. nov. Isolated from Kefir Grains, Microbiologyresearch. Truy cập ngày 14 tháng 05 năm 2025.

Conor Slattery và cộng sự (đăng ngày 1 tháng 6 năm 2019), Analysis of Health Benefits Conferred by Lactobacillus Species from Kefir, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 05 năm 2025.

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Lactobacillus kefir

Biolac Lọ 100 Viên Nang
Biolac Lọ 100 Viên Nang
Liên hệ
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0927.42.6789