Isavuconazole
1 sản phẩm
Dược sĩ Ngô Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

ISAVUCONAZOLE
Tên chung quốc tế: Isavuconazole
Mã ATC: J02AC05
Loại thuốc: chống nấm
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang cứng: 40mg, 100mg.
Thuốc tiêm: 200mg
Biệt dược gốc: Cresemba
2 Dược lực học
Isavuconazole có tiền chất là isavuconazonium sulfate, thuộc nhóm dẫn xuất triazole và tetrazole được sử dụng trong điều trị toàn thân các bệnh nhiễm trùng do nấm. Thuốc ngăn chặn quá trình tổng hợp ergosterol là thành phần chính cấu tạo nên màng tế bào nấm. Từ đó làm suy yếu chức năng và cấu trúc của màng, ức chế sự phát triển và sao chép của tế bào nấm và cuối cùng gây chết tế bào.
Isavuconazole thể hiện hoạt tính kháng nấm đối với hầu hết các chủng Aspergillus flavus, Aspergillus fumigatus, Aspergillus niger và Mucorales.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Sinh khả dụng đường uống khoảng 98%.
Thời gian nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương: 2 - 3 giờ.
3.2 Phân bố
Isavuconazole phân bố rộng rãi trong cơ thể.
Thuốc liên kết với protein trong huyết tương khoảng >99%, chủ yếu với Albumin (đường uống).
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là 450L (đường tiêm tĩnh mạch).
3.3 Chuyển hoá
Isavuconazole chuyển hóa nhanh chóng từ tiền chất isavuconazonium thành dang hoạt động isavuconazole và sản phẩm phân cắt không hoạt động của isavuconazonium thông qua quá trình thuỷ phân trong máu bởi các ester.
Theo phát hiện của các nghiên cứu in vivo và in vitro thì CYP3A4, CYP3A5. uridine diphosphate-glucuronosyltransferase (UGT) là những enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hoá này.
3.4 Thải trừ
30% Isavuconazole được thải trừ qua phân dưới dạng không đổi, lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu <1% tổng liều sử dụng.
Thời gian bán thải trong huyết tương trung bình là khoảng 130 giờ (theo đường uống).
Thời gian bán thải trung bình sau khi uống và tiêm tĩnh mạch 400 mg Isavuconazole lần lượt là 110 và 115 giờ.
4 Chỉ định
Isavuconazole được chỉ định trong các trường hợp:
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên mắc bệnh Aspergillosis xâm lấn.
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên mắc nấm Mucormycosis xâm lấn, bao gồm cả những bệnh nhân không đáp ứng khi điều trị bằng Amphotericin B.

5 Chống chỉ định
Các trường hợp quá mẫn với Isavuconazole hoặc tiền chất isavuconazonium sulfate.
Phụ nữ cho con bú.
Không sử dụng đồng thời với Ketoconazole, Ritonavir liều cao (liều nhiều hơn 200mg mỗi 12 giờ).
Người mắc hội chứng QT ngắn gia đình.
Không sử dụng đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4, CYP3A5 (Rifampicin, Carbamazepine) hoặc cảm ứng vừa CYP3A4, CYP3A5 (Efavirenz, Nafcillin).
6 Thận trọng
Thận trọng trên người bệnh mẫn cảm với các thuốc chống nấm nhóm azole khác.
Có bệnh lý nền nghiêm trọng liên quan đến máu huyết.
Bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc khác liên quan đến làm giảm khoảng QT (ví dụ: Rufinamide).
Thận trọng khi dùng trên bệnh nhân suy gan nặng.
7 Thời kỳ mang thai
Dựa theo kết quả nghiên cứu trên động vật, Isavuconazole có thể gây hại cho thai nhi. Do vậy, cần thông báo cho Bác sĩ điều trị nếu người bệnh đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Isavuconazole có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên cho con bú trong quá trình sử dụng thuốc này.

9 Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ. Vì vậy nếu gặp các triệu chứng này, không nên điều khiển phương tiện hoặc vận hành máy móc.
10 Tác dụng không mong muốn (ADR)
10.1 Triệu chứng
Xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (sốc phản vệ) và phản ứng nghiêm trọng trên da (Hội chứng Stevens-Johnson), làm ngắn khoảng QT.
Phản ứng truyền dịch: ớn lạnh, chóng mặt, tụt huyết áp, giảm cảm giác.
Gan: viêm gan, ứ mật, vàng da, nước tiểu sẫm màu, các chỉ số men gan (AST, ALT) tăng cao.
Tim: đau tức ngực
Tiêu hoá: buồn nôn và nôn, đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy
Tình trạng chung và chỗ tiêm (khi dùng đường tiêm tĩnh mạch): mệt mỏi, phù ngoại biên, phản ứng tại chỗ tiêm.
Chuyển hoá: hạ K máu, hạ Mg máu, chán ăn.
Thần kinh: đau đầu, buồn ngủ, mê sảng bao gồm cả lú lẫn.
Thận: suy thận
Hô hấp: ho, khó thở, suy hô hấp cấp.
Da và mô dưới da: phát ban, mẩn ngứa
Mạch máu: viêm tắc tĩnh mạch
Xét nghiệm: tăng phosphatase kiềm và bilirubin toàn phần.
Có khả năng gây tử vong ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý nền nghiêm trọng đặc biệt các bệnh lý liên quan đến gan.
10.2 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp các phản ứng bất lợi trên cần theo dõi và báo ngay cho nhân viên y tế hoặc ngưng dùng Isavuconazole ngay lập tức.
11 Cách dùng
11.1 Isavuconazole (thuốc uống)
Được dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nuốt toàn bộ viên nang, không nghiền, không nhai, không bẻ.
11.2 Isavuconazole (thuốc tiêm)
Thuốc tiêm theo đường tĩnh mạch.
Hướng dẫn pha thuốc tiêm
Pha lọ thuốc có nhãn Isavuconazole 200mg với 5ml nước cất vô trùng. Pha loãng Dung dịch đã pha bằng cách thêm dung dịch thuốc vào túi truyền chứa ít nhất 250ml dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch Dextrose 5% để tạo ra nồng độ cuối cùng khoảng 0,8mg/ml Isavuconazole. Trộn nhẹ nhàng để dược chất phân bố đều vào dung dịch, không cần lắc mạnh dung dịch.
12 Liều dùng
12.1 Aspergillosis xâm lấn
Nhiễm trùng Aspergillosis xâm lấn (dùng thuốc tiêm đường tĩnh mạch): Dùng liều tăng cường 372mg Isavuconazonium sulfate tương đương với 200mg Isavuconazole mỗi 8 giờ trong vòng 48 giờ đầu (tổng cộng 6 liều). Sau đó dùng liều duy trì 200mg Isavuconazole mỗi ngày bắt đầu từ 12 - 24 giờ sau liều tăng cường cuối cùng. Thời gian truyền cho mỗi lần tối thiểu là 1 giờ. Thời gian điều trị trên bệnh nhân được xác định theo đáp ứng lâm sàng.
Bệnh Aspergillosis xâm lấn (dùng thuốc đường uống): dùng liều tăng cường 200mg Isavuconazole mỗi 8 giờ trong vòng 48 giờ đầu (tổng cộng 6 liều). Sau đó dùng liều duy trì 200mg Isavuconazole mỗi ngày bắt đầu từ 12 - 24 giờ sau liều tăng cường cuối cùng. Thời gian điều trị trên bệnh nhân được xác định theo đáp ứng lâm sàng.
12.2 Nấm Mucormycosis
Nhiễm trùng Mucormycosis (dùng thuốc tiêm đường tĩnh mạch): dùng cho những bệnh nhân không đáp ứng với Amphotericin B. Sử dụng liều tăng cường 200mg Isavuconazole mỗi 8 giờ trong vòng 48 giờ đầu (tổng cộng 6 liều). Sau đó dùng liều duy trì 200mg Isavuconazole mỗi ngày bắt đầu từ 12 - 24 giờ sau liều tăng cường cuối cùng. Thời gian truyền cho mỗi lần tối thiểu là 1 giờ. Thời gian điều trị trên bệnh nhân được xác định theo đáp ứng lâm sàng.
Bệnh Mucormycosis (dùng thuốc đường uống): dùng cho những bệnh nhân không đáp ứng với Amphotericin B. Sử dụng liều tăng cường 200mg Isavuconazole mỗi 8 giờ trong vòng 48 giờ đầu (tổng cộng 6 liều). Sau đó dùng liều duy trì 200mg Isavuconazole mỗi ngày bắt đầu từ 12 - 24 giờ sau liều tăng cường cuối cùng. Thời gian điều trị trên bệnh nhân được xác định theo đáp ứng lâm sàng.
13 Tương tác thuốc
Isavuconazole gây tăng tác dụng khi sử dụng đồng thời với Lopinavir hoặc Ritonavir.
Gây giảm đồng độ của Isavuconazole trong huyết tương khi dùng cùng các chất cảm ứng nhẹ CYP3A4, CYP3A5 ( Prednisolone, Aprepitant, Piolitazone)
Isavuconazole dùng cùng Rufinamide: gây giảm khoảng QT
Gây tăng nồng độ trong huyết tương của các chất nền CYP3A4, CYP3A5, các chất nền P-glycoprotein, các chất nền protein kháng ung thư vú (BCRP) và các chất nền vận chuyển cation hữu cơ 2 (OCT2).
Isavuconazole có thể làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của các chất nền UGT, giảm nồng độ trong huyết tương của các chất nền CYP2B6.
Có thể dẫn đến tử vong: nồng độ Isavuconazole tăng đáng kể khi dùng cùng Ketoconazole hoặc các chất gây cảm ứng vừa và nặng CYP3A4, CYP3A5.
14 Quá liều và xử lý
14.1 Triệu chứng
Các triệu chứng hay gặp khi sử dụng quá liều Isavuconazole có thể kể đến như:
- Nhức đầu, buồn ngủ
- Cảm giác lo lắng, bồn chồn
- Rối loạn chú ý
- Khô miệng, loạn vi giác, giảm cảm giác ở miệng
- Nổn mửa, tiêu chảy
- Tim đập nhanh
- Đau khớp
14.2 Xử lý
Không có thuốc điều trị đặc hiệu khi dùng quá liều Isavuconazole. Do vậy xử lý quá liều bằng cách điều trị các triệu chứng lâm sàng và theo dõi chặt chẽ bởi nhân viên y tế.
15 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Drugbank, Isavuconazole, Drugbank. Truy cập ngày 07 tháng 05 năm 2025.
Chuyên gia MIMS, Isavuconazole, MIMS. Truy cập ngày 07 tháng 05 năm 2025.
Chuyên gia MIMS, Isavuconazonium, MIMS. Truy cập ngày 07 tháng 05 năm 2025.