Irbesartan
40 sản phẩm
Dược sĩ Lan Anh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
IRBESARTAN
Tên chung quốc tế: Irbesartan.
Mã ATC: C09CA04.
Loại thuốc: Chất đối kháng thụ thể angiotensin II.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 75 mg, 150 mg, 300 mg.
2 Dược lực học
2.1 Cơ chế tác dụng
Irbesartan là chất đối kháng chọn lọc thụ thể AT1 của angiotensin II. Angiotensin II được tạo thành từ angiotensin I nhờ xúc tác của enzym chuyển angiotensin (ACE, kininase II). Angiotensin II là chất co mạch chính của hệ renin - angiotensin và cũng kích thích vỏ thượng thận tiết aldosteron. Irbesartan phong bế tác dụng co mạch và bài tiết aldosteron của angiotensin II nhờ gắn chọn lọc vào thụ thể AT1 của angiotensin II với ái lực mạnh gấp 8 500 lần so với gắn vào thụ thể AT2. Thụ thể AT1 có mặt ở nhiều mô như cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận; thụ thể AT2 cũng có mặt ở nhiều mô, nhưng không có vai trò trong điều hòa tim mạch. Irbesartan không ức chế ACE, như vậy không ức chế sự giáng hóa bradykinin và các kinin khác. Khi dùng irbesartan với liều khuyến cáo, Kali huyết không thay đổi đáng kể.
2.2 Tác dụng dược lý
Trong bệnh tăng huyết áp, irbesartan làm giảm huyết áp nhưng tần số tim thay đổi rất ít. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và có khuynh hướng không hạ thêm khi uống với liều cao hơn 300 mg/lần mỗi ngày. Huyết áp hạ tối đa trong khoảng 3 - 6 giờ sau khi uống. Tác dụng hạ áp duy trì ít nhất 24 giờ. Hiệu quả chống tăng huyết áp thể hiện trong vòng 1 - 2 tuần, hiệu quả tối đa đạt được trong vòng 4 - 6 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và duy trì khi điều trị lâu dài. Nếu ngừng điều trị, huyết áp dần dần trở lại trạng thái ban đầu, nhưng không có hiện tượng huyết áp cao đột ngột trở lại khi ngừng thuốc.
Tác dụng chống tăng huyết áp của irbesartan và thuốc lợi tiểu thiazid có tính cộng hợp. Trên bệnh nhân dùng irbesartan đơn độc nhưng không được kiểm soát huyết áp đầy đủ, nếu được phối hợp hydroclorothiazid (12,5 mg) cùng với irbesartan 1 lần mỗi ngày sẽ làm giảm huyết áp đáy so với nhóm placebo (giảm 7 - 10 mmHg huyết áp tâm thu/3 - 6 mmHg huyết áp tâm trương).
Bệnh lý thận ở người đái tháo đường: Irbesartan làm giảm sự tiến triển của bệnh thận ở bệnh nhân suy thận mạn tính và tăng protein niệu; làm chậm quá trình tăng protein niệu trên bệnh nhân có microalbumin niệu.
3 Dược động học
Hấp thu: Irbesartan hấp thu nhanh qua đường uống với Sinh khả dụng từ 60 - 80%. Cmax đạt khoảng 1 - 2 giờ sau một liều uống Nồng độ thuốc trong máu đạt trạng thái cân bằng ổn định sau 3 ngày uống thuốc. Thức ăn không làm thay đổi nhiều đến sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố: Thuốc liên kết với khoảng 96% protein huyết tương Vd là 53 - 93 lít. Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc ít quá hàng rào máu - não và nhau thai, tìm thấy irbesartan trong sữa mẹ khi nghiên cứu trên chuột cống.
Chuyển hóa: Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch irbesartan 14C, 80 - 85% thuốc tồn tại trong vòng tuần hoàn dưới dạng không đổi. Thuốc chuyển hóa ở gan nhờ quá trình liên hợp glucuronic và oxy hóa. Quá trình oxy hóa chủ yếu qua xúc tác của isoenzym CYP2C9 của cytochrom P450. Chất chuyển hóa chính của thuốc irbesartan glucuronid (xấp xỉ 6%).
Thải trừ: Thuốc và các sản phẩm chuyển hóa được đào thải qua mật và nước tiểu. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch irbesartan thấy khoảng 20% lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại 14C khoảng 80"%) qua phân. Một lượng nhỏ dưới 2% của liều điều trị được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Nửa đời thải trừ của thuốc là 11 - 15 giờ.
Dược động học ở đối tượng đặc biệt:
Suy thận Dược động học của irbesartan không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân suy thận hoặc người đang lọc thận nhân tạo, Irbesartan không được đào thải bởi lọc máu,
Suy gan: Dược động học của irbesartan không thay đổi đáng kể ở người suy gan nhẹ và vừa. Chưa có dữ liệu ở người suy gan nặng.
Người già: Nửa đời thải trừ của irbesartan không thay đổi đáng kể ở người già, những AUC và Cmax tăng cao hơn 20 - 50% so với ở người trẻ.
Chủng tộc: Ở người da đen, giá trị AUC tăng lên khoảng 25% so với người da trắng, không có sự khác biệt Cmax
Giới tính: Không khác biệt về nửa đời hoặc tích lũy, nhưng nồng độ irbesartan tăng lên ở nữ giới (11 - 44%).
4 Chỉ định
Tăng huyết áp nguyên phát,
Điều trị bệnh thận đái tháo đường ở người lớn bị tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 như là một phần của liệu pháp điều trị tăng huyết áp.
5 Chống chỉ định
Quá mẫn với irbesartan.
Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.
Phối hợp với sản phẩm chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
6 Thận trọng
Trên bệnh nhân bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, tiêu chảy hoặc nôn, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt sau khi uống liều thuốc đầu tiên. Cần phải điều trị tình trạng này trước khi dùng irbesartan.
Trên bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, khi dùng irbesartan có nguy cơ tụt huyết áp mạnh và suy giảm chức năng thận.
Trên bệnh nhân suy thận, cần kiểm tra định kỳ kali và creatinin huyết.
Không nên phối hợp các chất ức chế enzym chuyển với các chất ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren, đặc biệt trên bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng phối hợp này, cần theo dõi sát chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp.
Tăng kali huyết có thể gặp trong quá trình điều trị với irbesartan, đặc biệt khi có suy thận, tăng protein niệu do bệnh thận đái tháo đường và/hoặc suy tim. Cần theo dõi nồng độ kali huyết trên những bệnh nhân này.
Tránh phối hợp lithi và irbesartan (xem Tương tác thuốc). Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, khi dùng irbesartan phải đặc biệt thận trọng trong các bệnh: hẹp van động mạch chủ, hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Bệnh nhân cường aldosteron tiên phát thường không đáp ứng với các thuốc điều trị tăng huyết áp có cơ chế tác dụng thông qua ứng chế hệ renin - angiotensin. Vì vậy cũng không nên dùng irbesartan cho những người bệnh này.
Bệnh nhân có trương lực thành mạch và chức năng thân phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin - angiotensin - aldosteron (ví dụ trường hợp suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận như hợp động mạch thận), khi dùng các chất ức chế men chuyển hoặc các chất đối kháng thụ thể angiotensin II có thể xuất hiện tình trạng tụt huyết áp cấp tính, tăng nitrogen huyết, thiểu niệu hoặc hiếm hơn là suy thận cấp. Như với bất kỳ thuốc điều trị tăng huyết áp nào, sự hạ đột ngột huyết áp ở những người bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não,
7 Thời kỳ mang thai
Trong 3 tháng đầu thai kỳ, không nên sử dụng irbesartan. Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, việc dùng irbesartan là chống chỉ định do thuốc gây độc cho thai (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Khi phát hiện có thai, phải ngừng ngay irbesartan và thay bằng thuốc khác. Nếu đã dùng irbesartan trong một thời gian dài, cần chụp sọ và kiểm tra chức năng thận. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng irbesartan cần được theo dõi dấu hiệu hạ huyết áp.
8 Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng irbesartan trong suốt thời kỳ cho con bú. Dữ liệu nghiên cứu về dược lực học và độc tính cho thấy sự có mặt của irbesartan hoặc chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ. Để đảm bảo tính an toàn, không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú; nếu đang dùng cần thay thế bằng các thuốc khác.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tỷ lệ của các ADR không liên quan đến liều, giới, tuổi hay thời gian điều trị.
Thường gặp
Thần kinh: chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế.
Mạch: hạ huyết áp tư thế.
Tiêu hóa: nôn/buồn nôn
Cơ xương: đau cơ xương.
Toàn thân: mệt mỏi.
Ít gặp
Tim: tim đập nhanh.
Mạch: đỏ bừng mặt.
Hô hấp: họ.
Tiêu hóa: tiêu chảy, khó tiêu/ợ nóng.
Gan, mật: vàng da.
Hệ sinh sản và tuyến vú: suy giảm sinh dục.
Toàn thân: đau lưng.
Chưa xác định được tần suất
Giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn (phù mạch, phát ban, mề đay, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ), tăng kali huyết, đau đầu, ù tai, rối loạn vị giác, viêm gan, bất thường chức năng gan, viêm mạch tăng bạch cầu đa nhân trung tính, đau khớp, đau cơ (trong một số trường hợp liên quan đến tăng nồng độ creatinin kinase trong huyết tương), chuột rút, suy giảm chức năng thận.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Theo dõi sát các ADR để xử trí kịp thời. Xem xét ngừng irbesartan và sử dụng các thuốc khác thay thế,
11 Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Uống thuốc trong hoặc ngoài bữa ăn. Người lớn
Tăng huyết áp: Liều khởi đầu là 150 mg, ngày 1 lần. Nếu cần, có thể tăng lên 300 mg, ngày 1 lần. Với người cao tuổi (trên 75 tuổi), bệnh nhân có giảm thể tích máu hoặc bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, có thể cân nhắc dùng liều khởi đầu là 75 mg, ngày 1 lần. Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tăng huyết Liều ban đầu nên dùng là 150 mg, ngày 1 lần. Có thể tăng lên 300 mg, ngày 1 lần để duy trì.
Người suy thận: Không cần chỉnh liều. Liều khởi đầu 75 mg được khuyến cáo cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Người suy gan: Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến vừa.
Người già: Không cần chỉnh liều trên người già. Có thể xem xét liều khởi đầu 75 mg với bệnh nhân trên 75 tuổi.
Trẻ em: Tỉnh an toàn và hiệu quả khi dùng irbesartan cho trẻ em 0 - 18 tuổi chưa rõ.
12 Tương tác thuốc
Các thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của irbesartan. Tuy nhiên, irbesartan được chứng minh an toàn khi phối hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác như với các thuốc chẹn beta, các thuốc chẹn calci có tác dụng kéo dài hoặc các thuốc lợi tiểu thiazid. Điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây giảm thể tích máu và nguy cơ tụt huyết áp khi bắt đầu điều trị bằng irbesartan.
Sản phẩm chứa aliskiren và thuốc ức chế men chuyển: Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy khi phối hợp các chất ức chế men chuyển với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng tần suất gặp các ADR như tụt huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với chỉ dùng các nhóm thuốc này đơn độc.
Chế phẩm chứa kali hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali: Có thể gây tăng kali huyết.
Lithi: Tăng không hồi phục nồng độ lithi trong máu và tăng độc tính của lithi đã được báo cáo khi phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển. Các tác dụng tương tự cũng đã từng xảy ra với irbesartan, tuy rất hiếm gặp, vì vậy nên tránh phối hợp này. Nếu cần phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi huyết.
NSAID: Khi các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được dùng đồng thời với NSAID (ví dụ các chất ức chế chọn lọc COX-2, Acid Acetylsalicylic (> 3 g/ngày) và các thuốc NSAID không chọn lọc), tác dụng chống tăng huyết áp của irbesartan có thể bị giảm. Cũng như với các thuốc ức chế men chuyển, việc dùng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các NSAID làm tăng nguy cơ tổn thương chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp và tăng kali huyết, đặc biệt trên bệnh nhân đã có suy chức năng thận từ trước. Việc phối hợp phải thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Người bệnh phải được uống nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu phối hợp và định kỳ sau đó.
Các tương tác khác: Trong các nghiên cứu lâm sàng, dược động học của irbesartan không bị biến đổi khi dùng đồng thời với hydroclorothiazid. Irbesartan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 và một phần ít hơn bởi quá trình liên hợp glucuronic. Không thấy có tương tác dược động học và dược lực học đáng kể khi irbesartan được dùng đồng thời với warfarin là thuốc chuyển hóa qua CYP2C9. Tác dụng của các chất cảm ứng CYP2C9 (như Rifampicin) đối với được động học của irbesartan chưa được đánh giá. Dược động học của Digoxin không bị thay đổi khi uống cùng irbesartan.
13 Quá liều và xử trí
Liều tới 900 mg/ngày dùng cho người lớn trong vòng 8 tuần thường không gây bất kỳ độc tính nào. Khi dùng quá liều, thường gặp các triệu chứng hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra. Không có thông tin nào cụ thể về điều trị quá liều irbesartan. Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng. Một số biện pháp được gợi ý như gây nôn và hoặc rửa dạ dày, dùng Than hoạt tính. Irbesartan không được loại bỏ bởi lọc máu.
Cập nhật lần cuối 2019.