Indapamide

18 sản phẩm

Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Indapamide

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

INDAPAMID 

Tên chung quốc tế: Indapamide

Ma ATC: C03BA11. 

Loại thuốc: thuốc lợi tiểu - chống tăng huyết áp.

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén bao phim: 1.25 mg, 1,5 mg: 2,5 mg. 

2 Dược lực học 

Indapamid là một sulfonamid lợi tiểu, có nhân indol, có tác dụng dược lý tương tự thiazid. Thuốc có tác dụng lợi tiểu và chống tăng huyết áp. 

2.1 Tác dụng lợi tiểu 

Giống thuốc lợi tiểu thiazid, indapamid tăng bài tiết Natri clorid và nước bằng cách ức chế tái hấp thu ion natri ở đoạn pha loãng của ống lượn xã tại và thận. Thuốc tác dụng không đáng kể lên tốc độ lọc cầu thận cũng như lưu lượng máu thận. Thuốc tăng bài tiết natri và clorid và ở mức độ ít hơn Kali và magnesi, do đó tăng bài niệu. Dùng indapamid dài ngày có thể gây nhiễm kiềm chuyển hóa nhẹ, kèm theo giảm kali huyết và con huyết. Giống thuốc lợi tiểu thiazid, indapamid làm tăng tái hấp thu calci ở ống lượn gần và không ức chế tái hấp thụ calo ở ống lượn xa. Ở người bệnh tăng calci huyết, indapamid làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu. Giống thuốc lợi tiểu. thiazid, indapamid, với liều điều trị, có thể giảm bài tiết acid uric qua nước tiểu. Đã có báo cáo tiến một số người bệnh, xuất hiện tăng acid uric huyết kèm theo triệu chứng, khi sử dụng indapamid 

2.2 Tác dụng chống tăng huyết áp 

Tác dụng chống tăng huyết áp của indapamid có cơ chế chủ yếu. ngoài thận. Cơ chế này làm tình trạng tăng phản ứng của mạch máu đối với các amin có mạch trở lại bình thường và giảm sức cản động mạch nhỏ ngoại vi . Cơ chế tác dụng trên mạch máu được giải thích băng giảm tính có của cơ trơn mạch máu do thay đổi trao đổi các ion qua màng, đặc biệt là ion calci, bằng giãn mạch do kích thích tổng hợp các prostaglandin giãn mạch, hạ huyết áp  như PGE2, PGL2, cuối cùng băng tăng cường tác dụng giãn mạch của bradykinin. 

Đã chứng minh tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc có cơ chế ngoài thận ở chỗ thuốc vẫn duy tri được hiệu lực chống tăng huyết áp ở những người bệnh tăng huyết áp không còn chức năng thận.

Với liều lượng mỗi ngày 2,5mg, indapamid có tác dụng chống huyết áp lâu dài trên người bệnh tăng huyết áp. Nghiên cứu về liên quan đến liều lượng-tác dụng, đã chứng minh rằng với liều mỗi ngày uống 2,5mg, tác dụng chống tăng huyết áp đạt mức tối đa, còn tác dụng lợi tiểu không có biểu hiện lâm sàng. 

2.3 Tác dụng chuyển hóa

Indapamid tỏ ra ít tác động đến nồng độ Triglycerid, cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng cao(HDL), Lipoprotein tỷ trọng rất thấp(VLDL) và lipoprotein tỷ trọng thấp(LDL) trong huyết thanh,tuy số liệu khi điều trị lâu dài còn hạn chế. Glucose huyết thường không thay đổi, tuy vậy đã xảy ra tăng glucose huyết ở một số người bệnh dùng thuốc. Indapamid có thể không có lợi thế điều trị hơn thuốc lợi tiểu thiazid liều thấp. 

3 Dược động học 

3.1 Hấp thu

Indapamid được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường dày - ruột. Thức ăn hay thuốc kháng acid hầu như không hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong khoảng 2 - 2,5 giờ. 

3.2 Phân bố

Indapamid ưa lipid và phân bố rộng rãi trong các tổ chức của cơ thể. Khoảng 71 - 79% thuốc gắn với protein huyết tương. Thuốc cũng gắn một cách thuận - nghịch với carbonic anhydrase trong hồng cầu. 

3.3 Chuyển hóa

Indapamid chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp glucuronid và sulfat. 

3.4 Thải trừ

Nửa đời thải trừ của indapamid khoảng 14 - 18 giờ ở người trưởng thành với chức năng thận bình thường. Ở người suy giảm chức năng thận, nửa đời thải trừ của thuốc cũng không kéo dài. Khoảng 60% thuốc bài tiết qua nước tiểu trong vòng 48 giờ chỉ có 7% thuốc bài tiết dưới dạng nguyên thể. Khoảng 16-23%, thuốc bài tiết vào phân, qua đường mặt. Thẩm tách máu không và bỏ được indapamid ra khỏi tuần hoàn nhưng không tích lũy trong những bệnh nhân suy thận, 

4 Chỉ định 

Indapamid dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp vô căn. Hiệu làm điều trị tăng huyết áp của indapamid tương tự như thiazid. 

Thuốc có thể dùng một mình hoặc dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta-adrenergic, thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, thuốc chẹn kênh calci hoặc thuốc chẹn alpha,-adrenergic. 

Indapamid có thể hiệp đồng làm tăng cường tác dụng các thuốc chống tăng huyết áp khác Indapamid cũng được dùng điều trị phù và giữ muối đo suy tim hoặc nguyên nhân khác. Trong suy tim trái cấp, nặng trước tiên phải dùng các thuốc lợi niệu mạnh hơn như Bumetanid hoặc furosemid. 

5 Chống chỉ định 

Không được dùng indapamid cho người bệnh môn bị tai biến mạch máu não, người vô niệu, người bệnh có tiền sử dụng kh indapamid hoặc với các dẫn chất sulfonamid. 

6 Thận trọng 

Phải dùng indapamid thận trọng ở người mắc bệnh thận nặng vì thể tích huyết tương giảm kèm theo tốc độ lọc cầu thận giảm có thể thúc đẩy tăng nitrogen huyết. Nếu tổn thương thận tiến triển phải ngừng sử dụng indapamid. Cần thận trọng khi sử dụng indapamid  cho người bệnh có chức năng gan suy giảm hoặc có bệnh gan đang tiến triển, đặc biệt khi xuất hiện kali huyết thanh giảm, vì mất cân bằng nước và điện giải do thuốc có thể thúc đẩy hôn mê gan. 

Thận trọng khi sử dụng indapamid cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân đang dùng kèm glycosid tim, bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp tâm thất hoặc những trường hợp mà giảm kali huyết được coi là một nguy cơ.

Trong thời gian điều trị bằng indapamid, phải định kỳ xác định nồng độ đường huyết, đặc biệt ở người bệnh đã bị hoặc nghi ngờ đái tháo đường. 

Giống thuốc lợi tiểu thiazid, phải thận trọng khi dùng indapamid ở những người bệnh cường cận giáp hoặc các bệnh tuyến giáp. Nếu trong quá trình sử dụng indapamid xuất hiện tăng calci huyết và giảm phosphat huyết, phải ngừng thuốc trước khi tiến hành thử chức năng cận giáp. Vì các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm trầm trọng thêm bệnh lupus ban do hệ thống, nên khả năng này có thể xảy ra đối với indapamid. Đối với người bệnh phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm, sử dụng indapamid cũng phải thận trọng vì tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể tăng lên ở những người bệnh này. 

7 Thời kỳ mang thai 

Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây độc hại đối với sự phát triển của thai. Tuy vậy, trên người mang thai chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh nên không được dùng indapamid cho người mang thai trừ khi lợi ích của việc sử dụng thuốc lớn hơn bất cứ nguy cơ tiềm tàng nào của thuốc. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Chưa biết indapamid có bài tiết vào sữa hay không. Nếu cần thiết phải sử dụng thuốc cho người cho con bú thì phải ngừng cho con bú. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Tăng bài niệu bằng indapamid có thể gây rối loạn chất điện giải thể dịch. Trong quá trình dùng indapamid, có thể xuất hiện giảm kali huyết, giảm natri huyết hoặc nhiễm kiềm do giảm cho huyết. Giam kali huyết là dùng liều quá cao và là ADR thường gặp của indapamid với tỷ lệ 3 – 7% người bệnh dùng thuốc. Đôi khi có giảm natri huyết; giảm natri huyết phát triển âm ỉ trong điều trị dài ngày, không biểu hiện triệu chứng và ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên, cũng có thể xảy ra giảm natri huyết nặng, nhưng hiểm. Dưới 5% người bệnh dùng indapamid có biểu hiện tăng nồng độ creatinin huyết thanh nhưng không quan trọng về mặt lâm sàng. Một vài trường hợp tăng acid uric huyết và rất hiếm trường hợp dẫn đến bệnh gút lâm sàng, trừ trường hợp có tiền sử mắc bệnh gút hoặc gia đình có thiên hướng mắc bệnh gút, hoặc có suy thận mãn tính. Tăng đường huyết và đường niệu xuất hiện dưới 5% người bệnh. dùng indapamid, do kết quả thứ phát của giảm kali huyết. Sử dụng indapamid còn dẫn đến giảm dung nạp glucose ở một số ít người bệnh. Ở những bệnh nhân có tiền sử dụng nạp glucose yếu (bệnh đái tháo đường tiềm tàng), bệnh đái tháo đường có thể trở nên rõ rệt hơn trong thời gian điều trị bằng indapamid. 

Ngoài rối loạn về điện giải và chuyển hóa, indapamid còn có các ADR sau đây: 

9.1 Thường gặp hoặc rất thường gặp 

Chung: mệt mỏi, yếu cơ. 

Chuyển hóa: rối loạn điện giải và thể dịch. 

TKTW: đau đầu, chóng mặt hoa mắt, lo âu, bồn chồn. 

Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, ỉa chảy, khó chịu ở dạ dày, 

Mắt: mờ mắt.

9.2 Ít gặp 

Tim mạch: hạ huyết áp thế đứng, đánh trống ngực

Da: phát ban, mẩn ngứa, mày đay. Nói chung ban sẽ mất trong khoảng 2 tuần sau khi ngừng điều trị, thưởng không cần phải điều trị. 

9.3 Hiếm gặp hoặc rất hiếm gặp 

Máu: giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt. 

Mắt: cận thị cấp tính. 

Cơ vân: chuột rút, tê cóng tứ chi. 

Sinh dục: liệt dương, giảm ham muốn. 

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Indapamid, với liều điều trị, thường được dung nạp tốt và ít xảy ra ADR. Giảm liều lượng đôi khi có thể hạ thấp tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các ADR. Khoảng 2 - 10% người bệnh dùng indapamid phải ngừng sử dụng thuốc do các ADR gây nên. Vi indapamid có thể gây rối loạn điện giải nên cần định kỳ xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt đối với Ion Natri, kali, clorid và bicarbonat, cho những người đang sử dụng thuốc. Để phòng ngừa hoặc điều trị giảm kali huyết, cần tiến hành biện pháp duy trì nồng độ bình thường ở huyết thanh và điều trị bổ sung kali nếu cần. Phòng giảm kali huyết là điều đặc biệt quan trọng khi sử dụng indapamid với liều lớn (> 5mg hàng ngày) đồng thời với glycosid tim hoặc thuốc làm mất kali như corticosteroid, corticotropin, hoặc cho người bệnh xơ gan hoặc tăng aldosteron và cho những trường hợp mà giảm kali huyết được coi là một nguy cơ, như có tiền sử loạn nhịp thất.

Định kỳ xác định nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt quan trọng đối với người bệnh nôn nhiều, ỉa chảy, người bệnh đang truyền dịch, người đang bị bệnh có thể gây rối loạn các chất điện giải như suy tim, bệnh thận và người bệnh ăn chế độ nhạt. Định kỳ xác định chức năng thận (nitrogen ure huyết, creatinin huyết thanh) cho những bệnh nhân dùng indapamid. Người bệnh phù nề có thể tăng nguy cơ phát triển giảm natri huyết do máu loãng. Thường điều trị bằng hạn chế đưa dịch vào cơ thể (500ml/ngày) và ngừng sử dụng thuốc. 

Trong trường hợp tăng acid uric huyết và bệnh gút nên sử dụng chất tăng thải acid uric niệu. 

11 Liều lượng và cách dùng 

Cách dùng: Nên uống thuốc vào buổi sáng. Trong trường hợp phải uống nhiều lần thì lần uống cuối cùng trong ngày nên trước 6 giờ tối. Liều dùng 

11.1 Điều trị tăng huyết áp 

Liều ban đầu cho người lớn là 1,25 mg/ngày, uống một lần. Nếu đáp ứng không đủ, sau 4 tuần, có thể tăng lên tới 2,5 mg/ngày. Tác dụng của indapamid phát triển dần, huyết áp có thể tiếp tục giảm và chỉ đạt hiệu quả tối đa sau nhiều tháng điều trị. Không cần thiết dùng liều lớn hơn 2,5 mg indapamid vì tác dụng chống tăng huyết áp không tăng thêm mà tác dụng lợi tiểu lại tăng rõ. Sử dụng indapamid đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp khác có kết quả hạ huyết áp tốt hơn và tỷ lệ người bệnh đáp ứng với thuốc tăng so với người bệnh dùng một thuốc, nhưng cũng cần thông báo cho người bệnh biết khi kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác có thể gia tăng khả năng hạ huyết áp thế đứng. 

11.2 Điều trị phù 

Liều dùng cho người lớn là 2,5 mg indapamid, dùng một lần trong ngày và sau 1 tuần có thể tăng tới 5 mg/lần/ngày. Hiện nay có những thuốc lợi tiểu mạnh hơn như bumetanid hoặc furosemid. 

Chú ý: Chưa có kinh nghiệm dùng indapamid cho trẻ em. 

12 Tương tác thuốc 

Không được dùng indapamid kết hợp với các thuốc lợi tiểu khác vì có thể làm giảm kali huyết và tăng acid uric huyết. Giống thuốc lợi tiểu thiazid, không được dùng indapamid đồng thời với lithi vì các thuốc lợi tiểu giảm sự thanh thải của thận đối với lithi, do đó gây nguy cơ ngộ độc lithi. Thuốc làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp và cũng tăng tiềm lực hạ huyết áp tư thế . Thuốc làm tăng mất kali huyết khi dùng kèm digitalis, corticosteroid, corticotropin, amphotericin B. 

Nếu dùng indapamid để chữa bệnh tăng huyết áp, tránh dùng Đương Quy vì đương quy có hoạt tính estrogen; tránh dùng Ma Hoàng, yohimbe, Nhân Sâm vì làm cho bệnh tăng huyết áp trở nên xấu hơn. Indapamid giảm đáp ứng của động mạch đối với chất gây co mạch như noradrenalin, nhưng mức giảm không đủ để ngăn cản tác dụng điều trị của noradrenalin. 

13 Quá liều và xử trí 

13.1 Triệu chứng

Rối loạn chất điện giải, hạ huyết áp, yếu cơ, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, suy hô hấp. 

13.2 Xử trí

Điều trị triệu chứng, không có thuốc giải độc đặc hiệu. 

Nếu quá liều cấp tính, cần tiến hành rửa dạ dày hoặc gây nôn ngay. Cần đánh giá cẩn thận cân bằng nước và chất điện giải sau khi rửa dạ dày. Điều trị hỗ trợ duy trì chức năng hô hấp và tuần hoàn. 

Cập nhật lần cuối: 2018. 

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Indapamide

Kozemix 8mg/2.5mg
Kozemix 8mg/2.5mg
215.000₫
Triplixam 5mg/1.25mg/5mg
Triplixam 5mg/1.25mg/5mg
Liên hệ
Coperil plus
Coperil plus
130.000₫
Dorover Plus 4mg/1,25mg
Dorover Plus 4mg/1,25mg
Liên hệ
Natrixam 1.5mg/10mg
Natrixam 1.5mg/10mg
265.000₫
Indapen 2,5mg
Indapen 2,5mg
Liên hệ
Natrixam 1.5mg/5mg
Natrixam 1.5mg/5mg
210.000₫
Triplixam 10mg/2.5mg/5mg
Triplixam 10mg/2.5mg/5mg
Liên hệ
Triplixam 10mg/2.5mg/10mg
Triplixam 10mg/2.5mg/10mg
370.000₫
Diuresin SR
Diuresin SR
Liên hệ
Triplixam 5mg/1.25mg/10mg
Triplixam 5mg/1.25mg/10mg
350.000₫
Rinalix-Xepa
Rinalix-Xepa
360.000₫
12 1/2

SO SÁNH SẢN PHẨM CÙNG HOẠT CHẤT

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633