Immunoglobulin G
11 sản phẩm
Dược sĩ Thu Hà Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Immunoglobulin G (IgG) là một loại kháng thể miễn dịch phổ biến nhất được tìm thấy trong tuần hoàn máu ở người; tạo ra và giải phóng bởi các tế bào B huyết tương. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về tính chất, vai trò cũng như ứng dụng của Immunoglobulin G.
1 Tổng quan
1.1 Kháng thể miễn dịch Immunoglobulin ở người
Vào đầu thế kỷ 20, Miễn dịch học đã nổi lên như một ngành khoa học khả thi và đầy triển vọng. Huyết thanh miễn dịch và khả năng miễn dịch tế bào đã trở thành 1 đối tượng nghiên cứu kể từ khi Nuttall quan sát thấy huyết thanh động vật có thể tiêu diệt vi khuẩn.
Vào năm 1964. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã định nghĩa một hệ thống nhất quán để 'đặt tên chính xác' từng kiểu hình kháng thể miễn dịch. Theo đó, các kháng thể được đặt tên theo chữ cái đầu của người phát hiện ra chúng.
Có 4 loại Ig chính là IgG, IgM, IgA, IgD, IgE và 2 chuỗi Kappa và Lambda.
Sự ra đời của kháng thể Immunoglobulin đã mở ra kỷ nguyên mới cho khoa học thế giới, là cơ sở cho các ngành khoa học sinh học phân tử, miễn dịch học tế bào và liệu pháp gen trong điều trị bệnh tật ở người.
1.2 Kháng thể tự nhiên Immunoglobulin G (IgG) là gì?
Globulin miễn dịch G (IgG) là một loại kháng thể miễn dịch chữ Y ở người, chiếm tới 75% số lượng kháng thể có trong huyết thanh ở người
Các phân tử IgG có nguồn gốc và được giải phóng bởi các tế bào B huyết tương. Mỗi kháng thể IgG có hai paratope.
Nó không chỉ được tìm thấy trong tuần hoàn máu mà còn trong tất cả các chất dịch cơ thể khác, bao gồm nước bọt, nước mắt và sữa mẹ.
Tại sao IgG qua được nhau thai?
Immunoglobulin G được tiết ra dưới dạng monome có kích thước nhỏ cho phép nó dễ dàng tưới máu các mô. Đặc điểm phân tử cho phép IgG là lớp kháng thể duy nhất đi qua được nhau thai người một cách đáng kể và đóng vai trò miễn dịch chính của trẻ sơ sinh.
2 Cấu trúc và đặc điểm sinh học
2.1 Cấu trúc của IgG
Kháng thể IgG ở người là kháng thể hóa trị hai và là kháng thể phổ biến nhất trong huyết thanh, chiếm khoảng 10%-20% protein huyết tương.
Kháng thể IgG bao gồm chuỗi nặng và chuỗi nhẹ. Nó sở hữu cấu trúc đơn phân cơ bản "H2L2" bao gồm 2 chuỗi nặng (H) và 2 chuỗi nhẹ (L). Mỗi chuỗi H được ghép nối với một chuỗi L. Các thành phần chuỗi nặng là CH1, CH2, CH3, bản lề và VH và chuỗi nhẹ bao gồm chuỗi CL và chuỗi κ hoặc λ.
Trọng lượng phân tử gần đúng của kháng thể IgG là 150 kDa
Vùng Fc của IgG có vị trí N-glycosyl hóa được bảo tồn cao ở asparagine 297 trong vùng cố định của chuỗi nặng.
Các N-glycan gắn vào vị trí này chủ yếu là các cấu trúc hai antenna lõi fucosyl hóa thuộc loại phức tạp, có liên quan đến một số bệnh tự miễn, truyền nhiễm và chuyển hóa.
2.2 Phân loại
Các phân lớp của IgG được phát hiện vào những năm 1960 sau các nghiên cứu sâu rộng sử dụng kháng huyết thanh đặc hiệu của thỏ chống lại protein u tủy IgG ở người.
Có bốn phân lớp IgG (IgG1, 2, 3 và 4) ở người, có tính bảo tồn cao, khác nhau ở vùng cố định, đặc biệt là ở vùng bản lề và vùng CH2 phía trên.
3 Vai trò chuẩn đoán
3.1 Định lượng IgG trong cơ thể
Định lượng IgG có sự khác nhau ở từng độ tuổi và tình trạng sức khỏe.
Nồng độ IgG bình thường ở người trưởng thành là 700 - 1600 mg/dL. Chỉ số này nếu có sự tăng hoặc giảm bất thường trong huyết thanh thì rất có thể liên quan đến các bệnh tật ở người.
3.2 Tăng nồng độ kháng thể IgG trong máu
Nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy chỉ số IgG cao quá mức cho phép thì có thể do bạn đang bị nhiễm khuẩn hoặc mắc bệnh viêm mạn tính hay rối loạn tế bào.
Một số bệnh lý có thể khiến định lượng IgG tăng như: Nhiễm trùng; giang mai; gan mãn tính; bệnh do ký sinh trùng;bệnh thấp tim; Lupus ban đỏ; Hội chứng Sjogren; Đa u tủy dương dòng IgG; U tủy tương bào có biểu hiện ngoài tủy xương; Globulin miễn dịch đơn dòng;...
3.3 Giảm nồng độ IgG trong máu
Định lượng IgG giảm xuống dưới ngưỡng cho phép có thể là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý như: Đa u tủy xương; Waldenstrom (chính là bệnh tăng globulin đại phân tử); thiếu hụt hệ miễn dịch thể dịch tiên phát; AIDS; giảm globulin miễn dịch do yếu tố bẩm sinh và tiên phát;...
3.4 Xét nghiệm kháng thể IgG
Xét nghiệm IgG không được chỉ định để chẩn đoán dị ứng và không có bằng chứng nào cho thấy nó có bất kỳ mối liên hệ nào với tình trạng không dung nạp thực phẩm.
IgG được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Kháng thể kháng IgG trong thuốc thử kết hợp với IgG trong mẫu thử tạo phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể khiến Dung dịch phản ứng có độ đục.
Nồng độ IgG có trong mẫu thử tỷ lệ thuận với độ đục do phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể tạo ra.
4 Kháng thể Immunoglobulin G có tác dụng gì?
4.1 Phản ứng kháng nguyên - kháng thể
Tế bào B được hướng dẫn bởi các chất gây miễn dịch cụ thể, ví dụ như protein của vi khuẩn, để biệt hóa thành tế bào plasma, là những tế bào tạo ra protein tham gia vào phản ứng miễn dịch dịch thể chống lại vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng, kháng nguyên tế bào, hóa chất và các chất tổng hợp.
Chất gây miễn dịch hoặc kháng nguyên phản ứng với thụ thể tế bào B (BCR) trên bề mặt tế bào của tế bào lympho B.
Một tín hiệu được tạo ra chỉ đạo việc kích hoạt các yếu tố phiên mã để kích thích sự tổng hợp các kháng thể, có tính đặc hiệu cao đối với chất gây miễn dịch đã kích thích tế bào B. Hơn nữa, một bản sao của tế bào B tạo ra một loại globulin miễn dịch (tính đặc hiệu).
Bên cạnh đó, hệ thống miễn dịch ghi nhớ các kháng nguyên đã gây ra phản ứng (trí nhớ) trước đó do sự phát triển của tế bào B trí nhớ. Đây là những tế bào B trung gian, biệt hóa có thể nhanh chóng trở thành tế bào plasma. Ngoài ra, các kháng thể lưu hành nhận biết các kháng nguyên trong dịch mô và huyết thanh
IgG là loại kháng thể chính được tìm thấy trong máu và dịch ngoại bào, cho phép nó kiểm soát sự nhiễm trùng của các mô cơ thể.
4.2 Kháng thể miễn dịch IgG
IgG là loại kháng thể chính được tìm thấy trong máu và dịch ngoại bào, cho phép nó kiểm soát sự nhiễm trùng của các mô cơ thể
Kháng thể IgG được tạo ra sau khi chuyển lớp và trưởng thành của phản ứng kháng thể, do đó chúng tham gia chủ yếu vào phản ứng miễn dịch thứ cấp
Cùng với IgA được tiết ra trong sữa mẹ , IgG còn sót lại được hấp thụ qua nhau thai cung cấp cho trẻ sơ sinh khả năng miễn dịch dịch thể trước khi hệ thống miễn dịch của chính trẻ phát triển.
IgG cũng tham gia vào việc điều hòa các phản ứng dị ứng.
Kháng thể IgG có thể ngăn ngừa sốc phản vệ qua trung gian IgE bằng cách chặn một kháng nguyên cụ thể trước khi nó liên kết với IgE liên quan đến tế bào mast.
5 Ứng dụng trong điều trị bệnh
Globulin miễn dịch G được chỉ định cho:
Suy giảm miễn dịch nguyên phát – để điều trị suy giảm miễn dịch nguyên phát ở bệnh nhân người lớn và trẻ em – kết hợp với Hyaluronidase (human recombinant) để điều trị suy giảm miễn dịch nguyên phát ở người lớn
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) – để điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch cấp tính hoặc mãn tính ở bệnh nhân người lớn và trẻ em
Bệnh đa dây thần kinh mất myelin do viêm mãn tính (CIDP) – để điều trị CIDP ở bệnh nhân người lớn
Bệnh lý thần kinh vận động đa ổ (MMN) – để điều trị duy trì nhằm cải thiện sức mạnh cơ bắp và tình trạng khuyết tật ở người lớn bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh MMN
Dự phòng Nhiễm khuẩn – để phòng ngừa nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân bị giảm gammaglobulin máu và/hoặc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính tế bào B
Phình động mạch vành liên quan đến Hội chứng Kawasaki – để điều trị phòng ngừa chứng phình động mạch vành ở bệnh nhi mắc hội chứng Kawasak
Viêm da cơ – để điều trị viêm da cơ ở bệnh nhân người lớn
Liệu pháp thay thế ở người lớn, trẻ em 0-18 tuổi:
Hội chứng suy giảm miễn dịch nguyên phát
Hạ đường huyết và nhiễm khuẩn tái phát ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, những người đã dùng kháng sinh dự phòng thất bại
Hạ đường huyết và nhiễm khuẩn tái phát ở bệnh nhân đa u tủy giai đoạn cao nguyên không đáp ứng với chủng ngừa phế cầu khuẩn;
Hạ đường huyết ở bệnh nhân sau khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu dị sinh
AIDS bẩm sinh
Nhiễm khuẩn tái phát
Điều hòa miễn dịch ở người lớn, trẻ em 0-18 tuổi:
Giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát
Hội chứng Guillain Barre;
Bệnh Kawasaki;
Bệnh thần kinh vận động đa ổ
6 Liều pháp thay thế globulin miễn dịch: Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch
6.1 Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch (Immune globulin IV)
Các sản phẩm globulin miễn dịch từ huyết tương người được sử dụng lần đầu vào năm 1952 điều trị suy giảm miễn dịch.
Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch chứa các Immunoglobulin G (IgG) từ huyết tương gộp lại của khoảng 1000 người hiến.
Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch ban đầu cho thấy hiệu quả trong điều trị Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát vào năm 1981.
Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch là các sản phẩm IgG vô khuẩn, tinh khiết được sản xuất từ huyết tương người gộp lại và đặc trưng chứa hơn 95% không sửa đổi IgG, chức năng đáp ứng của Fc- phụ thuộc còn nguyên vẹn và chỉ một lượng rất nhỏ Immunoglobulin A (IgA) hoặc Immunoglobulin M(IgM).
6.2 Dạng thuốc và hàm lượng
500 mg protein trong 10 ml dung dịch [ Gamimune N 5% (maltose 9 - 11%); Gamimune N 5% S/D (maltose 9 - 11%)]
1 g protein trong 10 ml dung dịch [Gamimune N 10% (maltose 9 - 11%); Gamimune N 10% S/D (maltose 9 - 11%)]
2,5 g protein trong 50 ml dung dịch [Gamimune N 5% (maltose 9 - 11%);Gamimune N 5%S/D (maltose 9 - 11%)]
5 g protein trong 50 ml dung dịch [Gamimune N 10%(maltose 9 - 11%);Gamimune N 10% S/D(maltose 9 - 11%)]
5 g protein trong 100 ml dung dịch [Gamimune N 5%(maltose 9 - 11%); Gamimune N 5% S/D (maltose 9 - 11%)]
10 g protein trong 100 ml dung dịch [Gamimune N 10%(maltose 9 - 11%); Gamimune N10% S/D (maltose 9 - 11%)]
10 g protein trong 200 ml dung dịch [Gamimune N 5% S/D (maltose 9 - 11%)]
20 g protein trong 200 ml dung dịch [Gamimune N 10% (maltose 9 - 11%); Gamimune N10% S/D (maltose 9 - 11%)]
12,5 g protein trong 250 ml dung dịch [Gamimune N 5% (maltose 9 - 11%); Gamimune N 5% S/D (maltose 9 - 11%)].
6.3 Chỉ định
FDA vừa phê duyệt sử dụng Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch trong 6 điều kiện sau đây:
Bệnh suy giảm miễn dịch nguyên phát.
Chứng giảm tiểu cầu do nguyên nhân miễn dịch.
Bệnh Kawasaki.
Ghép tế bào gốc tạo máu cho bệnh nhân trên 20 tuổi (chỉ có Gamimune_ N)
Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho B.
Trẻ em nhiễm trùng HIV loại 1.
6.4 Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng IGIV cho những người đã có phản ứng phản vệ hoặc phản ứng toàn thân nặng đối với immunoglobulin hoặc bất kỳ thành phần nào có trong chế phẩm. Cần chuẩn bị sẵn adrenalin trước khi dùng IGIV để xử trí ngay khi xảy ra phản ứng phản vệ.
Chống chỉ định sử dụng IGIV cho những người thiếu hụt IgA chọn lọc.
6.5 Liều dùng và cách dùng IGIV
6.6 Liều dùng IGIV
Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em bị suy giảm miễn dịch: 200 - 400 mg/kg/tháng (4 - 8 ml). Nếu cảm thấy người bệnh đáp ứng không thỏa đáng hoặc nồng độ IgG trong máu không đủ, có thể tăng liều lên 2 lần/ tháng.Và cho người lớn và trẻ em mắc bệnh ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát là hoặc 400 mg/kg/ngày, trong 2 - 5 ngày hoặc 1 g/kg/ngày, trong 1 - 2 ngày. Thường cứ 10 - 21 ngày lại dùng lại thuốc để duy trì được số lượng tiểu cầu thích hợp.
Với hội chứng Kawasaki, hoặc dùng 400 mg/kg/ngày, trong 4 ngày hoặc dùng liều duy nhất 2 g/kg.
Khi ghép tủy xương, liều Gamimune N 5% và 10% dùng cho người bệnh 20 tuổi trở lên phải ghép tủy xương là 500 mg/kg, truyền 1 lần trong ngày, bắt đầu vào ngày 7 và ngày 2 trước khi ghép và sau đó truyền 1 lần mỗi tuần cho tới ngày thứ 90 sau khi ghép.
Ðể dự phòng nhiễm khuẩn ở trẻ em nhiễm HIV: truyền Gamimune N 5% hoặc 10%, 400 mg/kg, một lần, mỗi lần cách nhau 28 ngày.
Với người bệnh bị giảm gammaglobulin huyết và/hoặc nhiễm khuẩn tái phát thứ phát do bệnh bạch cầu mạn dòng lymphô B: Truyền Gammagard S/D hoặc Polygam S/D, 400 mg/kg, làm 1 lần, mỗi lần cách nhau 3 - 4 tuần.
6.7 Cách dùng thuốc IGIV
IGIV được truyền tĩnh mạch và không được tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. IGIV phải được dùng qua đường truyền riêng và không được pha lẫn vào các thuốc hoặc dịch truyền tĩnh mạch khác. Nếu phản ứng không mong muốn xảy ra thì phải giảm tốc độ truyền hoặc ngừng truyền cho đến khi hết phản ứng. Sau đó lại có thể tiếp tục truyền với tốc độ mà người bệnh dung nạp được.
6.8 Tương tác thuốc
Immunoglobulin có thể dùng cùng vaccin bất hoạt virus viêm gan A, nhưng phải ở vị trí khác và với bộ tiêm truyền riêng.
Thời điểm có thể dùng vaccin virus sởi sống sau khi đã dùng immunoglobulin tĩnh mạch (IGIV) là phải chờ ít nhất 8 tháng đối với người bệnh suy giảm miễn dịch, 8 - 10 tháng đối với người bệnh ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát và 11 tháng đối với người bị hội chứng Kawasaki.
6.9 Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng bất lợi sau đây có thể xuất hiện trong quá trình điều trị với Pentaglobin: Sốt, phản ứng dị ứng, đau đầu, đau vùng lưng mức độ nhẹ hoặc buồn nôn.
Các phản ứng bất lợi có thể được giảm thiểu bởi sự tuân thủ về tốc độ truyền khi sử dụng.
7 Chế phẩm trên thị trường
IGIV: Human Immunoglobulin (IV), Flebogamma 5% DIF, Intratect; Carimune NF; Gammagard S/D; Octagam 5%; Flebogamma 5%; Gamunex 10%;..
Ngoài ra còn có trong thành phần các loại thực phẩm chức năng tăng cường miễn dịch, sữa công thức cho trẻ, các tinh chất dưỡng da,..
8 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Vivi-Anne Oxelius MD (Ngày đăng: ngày 30 tháng 3 năm 1984). Immunoglobulin G (IgG) subclasses and human disease, The American Journal of Medicine. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023.
2. Tác giảBrian A Cobb (Ngày đăng: 20 tháng 3 năm 2020). The history of IgG glycosylation and where we are now, PMC. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023.
3. Tác giả C Allen Black (Năm 1997). A brief history ofthe discovery ofthe immunoglobulins and the origin ofthe modern immunoglobulin nomenclature, Immunology and Cell Biology. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023.
4. Tác giả Cecilia Napodano và cộng sự (Ngày đăng: Tháng 5 năm 2021). Immunological Role of IgG Subclasses, Pubmed. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023.