Ibandronic Acid
5 sản phẩm
Dược sĩ Huyền My Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Axit Ibandronic hoặc natri Ibandronate được biết đến trên lâm sàng với mục đích phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có nguy cơ tăng gãy xương. Đồng thời việc Axit Ibandronic làm giảm nguy cơ gãy xương cột sống cũng đã được xác định. Vậy Axit Ibandronic có liều dùng như thế nào? Cần lưu ý gì khi sử dụng? Trong bài viết bày, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về hoạt chất Axit Ibandronic
1 Tổng quan
1.1 Lịch sử ra đời
Ibandronate lần đầu tiên được mô tả trong tài liệu vào năm 1993 như một phương pháp điều trị chứng loãng xương ở chó
Axit Ibandronic được cấp bằng sáng chế vào năm 1986 bởi Boehringer Mannheim và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1996
Ngày 16 tháng 5 năm 2003, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt Ibandronate như một phương pháp điều trị hàng ngày cho bệnh loãng xương sau mãn kinh.
1.2 Công thức cấu tạo của Axit Ibandronic
Acid Ibandronic là một amino-bisphosphonat thế hệ thứ ba. Hợp chất có một nhóm phosphonate (HO-PO₃H) gắn với một nhóm carbonyl (C=O) thông qua liên kết peptit (C(O)NH).
Nhóm carbonyl (C=O) được gắn với một nhóm methyl (CH₃).
Trên nhóm phosphonate (HO-PO₃H), có một nhóm hydroxyl (OH) và hai nhóm oxi (O)
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Ibandronate là một bisphosphonate chứa nitơ được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Chỉ số điều trị rộng vì quá liều không đặc biệt độc hại và thời gian tác dụng kéo dài và thời gian bán hủy có thể lên tới 157 giờ. Bệnh nhân nên được tư vấn về nguy cơ phản ứng bất lợi ở Đường tiêu hóa trên, hạ Canxi máu, đau cơ xương, hoại tử xương hàm, gãy xương đùi không điển hình và suy thận nặng
2.2 Cơ chế hoạt động
Bisphosphonates được đưa vào xương nơi chúng liên kết với hydroxyapatite. Sự tiêu hủy xương bởi các tế bào hủy xương gây ra hiện tượng axit hóa cục bộ, giải phóng bisphosphonate, chất này được đưa vào tế bào hủy xương bằng quá trình nhập bào ở pha dịch. Các túi nội bào trở nên axit hóa, giải phóng bisphosphonates vào bào tương của các nguyên bào xương nơi chúng hoạt động.
Osteoclasts làm trung gian cho sự tái hấp thu của xương. Khi các nguyên bào xương liên kết với xương, chúng tạo thành các podosome, cấu trúc vòng của F-actin. Sự phá vỡ các podosome khiến các tế bào hủy xương tách ra khỏi xương, ngăn cản quá trình tiêu xương.
Bisphosphonates chứa nitơ như Ibandronate được biết là có tác dụng gây ra sự chết theo chương trình (apoptosis) của các tế bào khối u tạo máu bằng cách ức chế các thành phần của con đường mevalonate farnesyl diphosphate synthase, farnesyl diphosphate và geranylgeranyl diphosphate. Những thành phần này rất cần thiết cho quá trình prenyl hóa sau dịch mã của các protein gắn với GTP như Rap1.
Việc thiếu prenyl hóa các protein này sẽ cản trở chức năng của chúng, và trong trường hợp của Rap1, dẫn đến apoptosis. ibandronate cũng kích hoạt caspase-3 góp phần gây ra apoptosis.
2.3 Dược động học
Hấp thu
Ibandronate đường uống có Sinh khả dụng là 0,63%. Sau khi uống, Acid ibandronic được hấp thu nhanh chóng. Đạt đến nồng độ cao nhất trong huyết thanh trong khoảng thời gian từ 0,5 đến 2 giờ (trung bình là 1 giờ) sau khi uống khi đói. Tỷ lệ hấp thu tuyệt đối là khoảng 0,6%. Khi uống trước bữa ăn 30 phút, tỷ lệ hấp thu giảm khoảng 30%. Hiệu quả hấp thu cũng giảm khi dùng chung với thức ăn.
Phân phối
Thể tích phân bố cuối cùng rõ ràng của ibandronate là 90-368L ở người béo phì và 103L ở phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương.
Sự liên kết với protein của Ibandronate trong huyết thanh thay đổi từ 85,7-99,5% ở nồng độ 0,5-10 ng/mL, nhưng nhìn chung là 86% ở khoảng nồng độ 20-2000 ng/mL.
Chuyển hóa
Ibanronate không được chuyển hóa ở người.
Thải trừ
Ibandronate chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu và phần thuốc không được hấp thu sẽ được thải trừ dưới dạng không đổi qua phân.
Thời gian bán hủy của ibandronate ở phụ nữ sau mãn kinh dao động từ 37-157 giờ.
==>Xem thêm về hoạt chất: Ciprofloxacin: Kháng sinh nhóm fluoroquinolone
3 Chỉ định -Chống chỉ định
3.1 Chỉ định của Axit Ibandronic
Ibandronate được chỉ định để phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có nguy cơ tăng gãy xương.
Giảm nguy cơ gãy xương cột sống
3.2 Chống chỉ định của Axit Ibandronic
Chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết quá mẫn với acid ibandronic
Chống chỉ định trên những bệnh nhân bị tăng canxi máu không điều chỉnh được.
Cũng như tất cả các bisphosphonate được chỉ định điều trị loãng xương, tình trạng giảm canxi máu có từ trước cần phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị với Ibandronate.
4 Dạng bào chế phổ biến
Viên nén bao phim: Ibandronic acid 2,5mg; 50mg, 150mg..
Dung dịch tiêm: hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn 3mL chứa Ibandronic acid 3mg, 6mg/6ml
Thuốc Biệt dược gốc: Bonviva của Công Ty F. Hoffmann-La Roche Ltd của Thụy Sỹ
Ngoài biệt dược gốc này ra còn có các sản phẩm nổi tiếng chứa Trên thị trường hiện nay như Drofen, Jointmeno, Ibandromex, Degodas, Idrounat, Bondronat,...
5 Liều dùng-Cách dùng
5.1 Liều dùng của Axit Ibandronic
Liều khuyến cáo của Ibandronate cho điều trị là:
3 mg tiêm tĩnh mạch (tiêm tĩnh mạch trong 15-30 giây) mỗi 3 tháng. Nếu bị nhỡ một liều, nên tiêm lại liều đó càng sớm càng tốt. Vì vậy, nên lên kế hoạch tiêm mỗi 3 tháng từ ngày tiêm cuối cùng). Hoặc:
1 viên nén bao phim 150mg một tháng một lần. Trong trường hợp quên dùng liều của một tháng nào đấy, bệnh nhân nên được hướng dẫn uống viên Ibandronate 150mg vào buổi sáng sau khi nhớ ra viên thuốc nhỡ, trừ khi thời gian đến liều tiếp theo trong vòng 7 ngày. Sau đó bệnh nhân nên quay trở lại dùng liều hàng tháng theo đúng ngày đã lên kế hoạch lúc ban đầu. Nếu liều tiếp theo đến trong vòng 7 ngày, bệnh nhân nên đợi cho đến liều tiếp theo và sau đó tiếp tục uống viên thuốc của tháng như kế hoạch ban đầu. Bệnh nhân không nên uống hai viên 150mg trong vòng một tuần.
Tốt nhất nên dùng viên thuốc vào cùng một ngày của mỗi tháng.
5.2 Cách sử dụng của Axit Ibandronic đạt hiệu quả tối ưu nhất
5.2.1 Dùng uống
Nên dùng Ibandronate 60 phút trước bữa ăn hoặc uống đầu tiên của ngày hoặc trước khi dùng bất kỳ thuốc uống hoặc chất bổ sung nào khác (bao gồm canxi):
Nên nuốt toàn bộ viên nén với một cốc đầy nước tinh khiết (180 đến 240mL) trong khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng ở tư thế thẳng đứng. Bệnh nhân không nên nằm xuống trong vòng 60 phút sau khi uống Ibandronate.
Bệnh nhân không nên nhai hoặc ngậm viên nén vì nguy cơ gây loét miệng hầu.
Bệnh nhân nên dùng canxi hoặc Vitamin D bổ sung nếu chế độ ăn không đầy đủ.
5.2.2 Dùng tiêm
Thuốc tiêm chỉ sử dụng một lần duy nhất. Chỉ sử dụng những bơm tiêm chứa dung dịch trong suốt không có cặn.
Tuân thủ nghiêm ngặt cách dùng đường tĩnh mạch đã được khuyến cáo.
Khi sản phẩm được tiêm vào một đường truyền tĩnh mạch, dung dịch truyền tĩnh mạch nên tuân thủ hoặc dung dịch muối đẳng trương hoặc dung dịch dextrose 5%.
==>Xem thêm về hoạt chất: Dopamin
6 Tương tác
6.1 Tương tác thuốc-thuốc
Rủi ro tương tác thuốc là rất thấp vì thuốc ibandronate không gây ức chế các isoenzyme P450 chính trong gan người, chỉ được loại bỏ qua thận và không trải qua sự biến đổi sinh học.
Cần thận trọng khi sử dụng bisphosphonate cùng với aminoglycoside, vì cả hai có thể làm giảm nồng độ canxi trong huyết thanh trong thời gian dài. Nồng độ Kali máu cũng cần được theo dõi.
Thuốc uống có thể tương tác với:
- Thuốc kháng histamin H2 hoặc các thuốc khác làm tăng độ Acid trong dạ dày: Khi sử dụng chung, có thể làm tăng hiệu quả hấp thu của thuốc ibandronate. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều lượng khi sử dụng chung.
- Acid Acetylsalicylic và NSAIDs: Có thể gây kích ứng đường tiêu hóa, nên cẩn thận khi sử dụng cùng lúc.
6.2 Tương tác thuốc-thức ăn
Các sản phẩm có chứa canxi và các cation đa trị (như nhôm, magie, Sắt), bao gồm sữa và thức ăn, có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của Ibandronate, điều này phù hợp với những nghiên cứu ở động vật. Vì vậy, với những sản phẩm này, bao gồm cả thức ăn, phải được dùng sau khi uống thuốc 60 phút.
7 Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ thường xuyên xảy ra: Ho, khó thở, cảm giác thiếu không khí, tiếng rít khi thở, căng thẳng, cảm giác ù tai, nhịp tim chậm hoặc nhanh, đau ngực, sốt hoặc run, hắt hơi, đau họng, đau bàng quang, nước tiểu có máu hoặc sậm màu, tiểu khó, nóng hoặc đau, đi tiểu thường xuyên, đau một bên hoặc dưới thắt lưng.
Các tác dụng phụ ít xảy ra hơn: Khó nuốt, hoa mắt, phát ban, ngứa, sưng ở mí mắt hoặc quanh mắt, mặt, môi hoặc lưỡi, mệt mỏi,….
Sau khi lưu hành trên thị trường: Tiêu xương hàm được ghi nhận trên những bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonate
8 Các câu hỏi về hoạt chất Axit Ibandronic
8.1 Axit Ibandronic giá bao nhiêu?
Tùy thuộc vào từng loại bào chế và biệt dược có chứa Axit Ibandronic đang lưu hành trên thị trường sẽ có giá thuốc Acid Ibandronic khác nhau
Ví dụ:
Biệt dược gốc Bonviva 150mg của công ty F.Hoffmann-La Roche Ltd.hiện đang bán tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc với giá 860.000VNĐ/1 Hộp 3 viên nén bao phim
DROFEN 150MG Của Công ty Laboratorios Recalcine S.A. hiện đang bán tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc với giá 345.000VNĐ/1 Hộp 1 viên nén bao phim
JOINTMENO của Công ty Laboratorios Liconsa, S.A. hiện đang bán tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc với giá 445.000VNĐ/1 Hộp 1 viên nén bao phim
8.2 Axit Ibandronic sử dụng cho trẻ em được không?
Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định trên những bệnh nhân dưới 18 tuổi. Do đó không nên sử dụng trên nhóm đối tượng này
8.3 Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú sử dụng Axit Ibandronic được không?
Không nên sử dụng thuốc ibandronate cho nhóm đối tượng này bởi không có kinh nghiệm lâm sàng với Ibandronate ở phụ nữ có thai và người ta chưa biết liệu Ibandronate được bài tiết vào trong sữa mẹ hay không.
8.4 Làm gì khi quá liều Axit Ibandronic?
Không có các báo cáo lâm sàng về điều trị quá liều thuốc Axit Ibandronic.
Dựa vào kinh nghiệm, quá liều dạng tiêm có thể gây giảm canxi máu, giảm phospho máu, và giảm Magie máu. Nồng độ huyết thanh của canxi, phospho, và magiê giảm có liên quan đến lâm sàng nên được điều chỉnh bằng cách dùng đường tĩnh mạch calcium gluconate, kali hoặc sodium phosphate, và Magnesium sulfate, một cách tương ứng.
Tuy nhiên, quá liều đường uống có thể gây nên các tác dụng không mong muốn tại đường tiêu hóa trên, như khó chịu ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm dạ dày hoặc loét. Sữa hoặc các thuốc kháng acid nên được sử dụng ngay để gắn với Ibandronate. Do nguy cơ kích thích thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân cần phải giữ ở tư thế thẳng đứng hoàn toàn.
9 Thận trọng
Năm 2008, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa ra một cảnh báo truyền thông về khả năng đau xương, khớp hoặc cơ nghiêm trọng và nguy cơ mất khả năng vận động.
Một nghiên cứu do Hiệp hội Nghiên cứu Xương và Khoáng chất Hoa Kỳ tiến hành đã kết luận rằng việc sử dụng lâu dài bisphosphonat có thể làm tăng nguy cơ gãy xương đùi nghiêm trọng.
Thuốc cũng có liên quan đến hoại tử xương hàm, tình trạng tương đối hiếm gặp nhưng nghiêm trọng.
10 Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia của FDA Hoa kỳ (đăng ngày 13 tháng 10 năm 2010). FDA Drug Safety Communication: Safety update for osteoporosis drugs, bisphosphonates, and atypical fractures, FDA. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023
- Chuyên gia của ASBMR (đăng ngày 14 tháng 9 năm 2010). JBMR® Publishes ASBMR Task Force Report on Atypical Femoral Fractures, American Society for Bone and Mineral Research. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023
- Chuyên gia của Pubchem. Acid Ibandronic, Pubchem. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023