Hydroxychoroquine

3 sản phẩm

Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Hydroxychoroquine

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

Tên chung quốc tế: Hydroxychloroquine. 

Mã ATC: P01BA02. 

Loại thuốc: Thuốc điều trị sốt rét, chống thấp khớp, điều trị lupus ban đỏ. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nén: 200 mg hoặc 400 mg hydroxycloroquin sulfat (200 mg hydroxycloroquin sulfat tương đương 155 mg hydroxycloroquin base).

2 Dược lực học 

Hydroxycloroquin có tác dụng trên các thể hồng cầu của Plasmodium falciparum nhạy cảm với cloroquin, Plasmodium malariae, Plasmodium ovale và Plasmodium vivax. Thuốc không có tác dụng trên thể giao tử và thể ngoài hồng cầu bao gồm cả thể ngủ trong gan (P. vivax và P. ovale). 

Cơ chế chống sốt rét của hydroxycloroquin chưa rõ ràng nhưng có thể do thuốc có bản chất base yếu tập trung vào túi acid của ký sinh trùng sốt rét và ức chế quá trình trùng hợp hem. Ngoài ra, thuốc còn ức chế một số enzym thông qua tương tác với DNA

Thuốc có tác dụng chống viêm trong điều trị viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ. Tuy nhiên cơ chế chính xác của thuốc trong điều trị viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ chưa rõ ràng. 

3 Dược động học 

3.1 Hấp thu

Hydroxycloroquin hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua Đường tiêu hóa. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh từ 2 - 3 giờ. 

3.2 Phân bố

Hydroxycloroquin và các chất chuyển hóa phân bố rộng khắp các mô trong cơ thể. 

3.3 Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa ở gan tạo thành desethylhydroxy- cloroquin, desethylcloroquin và bidesethyl-hydroxycloroquin, trong đó desethylchloroquin là chất chuyển hóa chính. 

3.4 Thải trừ

Khi điều trị dài ngày, tỷ lệ thuốc thải trừ qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa dao động từ 16 - 30%. Hydroxycloroquin và các chất chuyển hóa thải trừ rất chậm qua nước tiểu. Nửa đời thải trừ kéo dài từ 40 - 50 ngày. 

4 Chỉ định 

Dự phòng và điều trị sốt rét do Plasmodium vivax, P. malariae, P. ovale và P. falciparum nhạy cảm với thuốc. 

Viêm khớp dạng thấp. 

Lupus ban đỏ hệ thống và lupus ban đỏ dạng đĩa. 

Bệnh da do ánh sáng ở người lớn. 

5 Chống chỉ định 

Mẫn cảm với hydroxycloroquin và các thuốc nhóm4-aminoquinolin.

Bệnh nhân có bất thường về võng mạc hoặc thị trường mắt. 

Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú. 

6 Thận trọng 

Dùng liều cao hơn liều khuyến cáo làm tăng nguy cơ mắc hoặc khởi phát bệnh võng mạc. Bệnh võng mạc ít khi xảy ra nếu không dùng vượt quá liều khuyến cáo. 

Bệnh nhân nên khám mắt trước khi điều trị bằng hydroxycloroquin và được kiểm tra lại sau mỗi 12 tháng. Bài kiểm tra mắt bao gồm: kiểm tra thị lực, soi đáy mắt, nội soi, kiểm tra thị trường trung tâm và nhận biết màu sắc. 

Kiểm tra thị lực nên được tiến hành thường xuyên hơn với các bệnh nhân: Liều hàng ngày trên 6,5 mg/kg, suy giảm chức năng thận, thị lực 6/8, bệnh nhân trên 65 tuổi và bệnh nhân dùng tổng liều tích lũy hydroxycloroquin trên 200 g. 

Ngừng sử dụng hydroxycloroquin ngay nếu có bất thường về điểm vàng võng mạc, thị trường, đục giác mạc hoặc bất cứ bất thường khác. Bệnh nhân nên được tiếp tục theo dõi các bất thường này sau khi ngừng thuốc. 

Ngừng sử dụng thuốc và thông báo với bác sĩ nếu bệnh nhân có rối loạn thị lực, bao gồm cả rối loạn nhận biết màu sắc. 

Theo dõi dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cơ tim, đặc biệt trên bệnh nhân rối loạn dẫn truyền (blốc nhánh hoặc (Blốc) nhĩ thất). 

Ngừng sử dụng thuốc khi bệnh nhân có bệnh cơ tim tiến triển. Thuốc kéo dài khoảng QT. Đã có báo cáo trường hợp loạn nhịp thất và xoắn đinh khi sử dụng hydroxycloroquin. Do đó, không phối hợp hydroxycloroquin với các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT (xem mục tương tác thuốc). 

Thận trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân đang dùng các thuốc có ADR trên mắt hoặc da; bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận hoặc bệnh nhân dùng các thuốc ảnh hưởng tới gan, thận; bệnh nhân rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh nặng. 

Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân nhạy cảm với quinin, thiếu hụt enzym G6PD, vẩy nến. Thuốc có thể làm trầm trọng thêm tình trạng porphyria. Do đó chỉ dùng thuốc trên bệnh nhân porphyria khi lợi ích vượt trội nguy cơ. 

Bệnh nhân điều trị dài ngày cần được kiểm tra định kỳ chức năng cơ, phản xạ đầu gối và mắt cá chân để phát hiện khả năng bị yếu cơ. Nếu xảy ra yếu cơ, cần ngừng dùng thuốc. 

Cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu hạ đường huyết nghiêm trọng khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân có dấu hiệu của hạ đường huyết khi dùng hydroxycloroquin cần được kiểm tra Glucose huyết và xem xét điều trị nếu cần. 

Dùng thuốc có thể gây ra hội chứng ngoại tháp. 

7 Thời kỳ mang thai 

Không sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai. Thuốc qua được hàng rào nhau thai. Dữ liệu về sử dụng hydroxycloroquin trong thời kỳ mang thai còn hạn chế. Tuy nhiên, sử dụng các thuốc nhóm 4-aminoquinolin liên quan đến tổn thương hệ TKTW bao gồm độc tính trên thính giác (độc tính thính giác, tiền đình, điếc bẩm sinh), độc tính trên thị giác (xuất huyết võng mạc, bất thường về sắc tố võng mạc). Đã có báo cáo về độc tính gây chết thai và dị tật mắt khi sử dụng liều cao cloroquin trên chuột. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Thuốc bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ và trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với độc tính của nhóm 4-aminoquinolin. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

9.1 Thường gặp 

Thần kinh: đau đầu. 

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn. 

Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn. 

Các tác dụng này thường mất đi khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc. 

Mắt: rối loạn điều chỉnh với triệu chứng nhìn mờ. Tác dụng này phụ thuộc liều dùng và thường mất đi khi ngừng sử dụng thuốc. 

Da: phát ban, ngứa. 

9.2 Ít gặp

Tâm thần: lo lắng 

Thần kinh: chóng mặt. 

Gan mật: bất thường các xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Mắt: bệnh võng mạc (thay đổi sắc tố điểm vàng hoặc bất thường thị trường của mắt) hiếm khi xảy ra nếu không dùng quá liều khuyến cáo. Ở giai đoạn sớm, ADR này có thể hồi phục bằng cách ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên nếu các triệu chứng tiến triển, bệnh có thể tiếp tục xảy ra ngay cả khi đã ngừng thuốc. 

Thay đổi giác mạc (phù hoặc đục giác mạc) có thể không triệu chứng hoặc gây mờ mắt, sợ ánh sáng. Các triệu chứng thường thoáng qua hoặc mất đi khi khi ngừng dùng thuốc. 

9.3 Hiếm gặp 

Máu và hệ bạch huyết: suy tủy, thiếu máu, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. 

Miễn dịch: nổi mề đay, phù mạch, co thắt phế quản. TKTW: co giật, hội chứng ngoại tháp. 

Mắt: bệnh hoàng điểm, thoái hóa điểm vàng.

Tai: mất khả năng nghe. 

Cơ xương khớp: yếu cơ, teo cơ. 

Chuyển hóa: tụt đường huyết. 

9.4 Chưa xác định được tần suất 

Tim mạch: Bệnh cơ tim có thể dẫn đến suy tim và trong một số trường hợp gây tử vong. Thận trọng độc tính mạn của thuốc ở bệnh nhân rối loạn dẫn truyền (blốc nhánh, blốc nhĩ thất) cũng như phì đại tâm thất. Độc tính trên tim mạch có thể hồi phục sau khi ngừng dùng thuốc.

Gan mật: suy gan cấp

9.5 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Bệnh nhân xuất hiện ADR trên mắt nên đi khám chuyên khoa mắt và thảo luận với bác sĩ về lợi ích - nguy cơ. Thông thường, các ADR trên mắt mất đi sau khi ngừng dùng thuốc. 

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Viên nén hydroxycloroquin sulfat 200 mg tương đương với 155 mg hydroxycloroquin dạng base. 

Uống thuốc cùng bữa ăn hoặc 1 cốc sữa. 

10.2 Liều lượng 

10.2.1 Dự phòng sốt rét 

Nên dùng hydroxycloroquin 2 tuần trước khi đi vào vùng có nguy cơ mắc sốt rét và tiếp tục dùng thuốc trong 4 tuần sau khi rời khỏi vùng có nguy cơ mắc bệnh. Hydroxycloroquin được dùng vào một ngày cố định trong tuần 

Người lớn: 400 mg (310 mg base) mỗi tuần. 

Trẻ em: 6,5 mg/kg (5 mg/kg dạng base) mỗi tuần. Liều tối đa 400 mg (310 mg dạng base)/tuần. 

Nếu không dùng thuốc trước khi vào vùng có nguy cơ mắc bệnh, người lớn có thể dùng liều khởi đầu 800 mg (620 mg dạng base), các liều tiếp theo tương tự chế độ liều thông thường. Trẻ em có thể dùng liều khởi đầu 13 mg/kg (10 mg/kg dạng base), chia 2 lần, cách nhau mỗi 6 giờ, các liều tiếp theo tương tự chế độ liều thông thường. 

10.2.2 Điều trị sốt rét 

Người lớn: Liều khởi đầu 800 mg (620 mg dạng base), sau đó 400 mg (310 mg dạng base) tại các thời điểm 6 - 8, 24 và 48 giờ sau liều khởi đầu. 

Trẻ em: Liều khởi đầu 13 mg/kg (10 mg/kg dạng base), sau đó 6,5 mg/kg (5 mg/kg dạng base) tại các thời điểm 6 - 8, 24 và 48 giờ sau liều khởi đầu. 

10.2.3 Viêm khớp dạng thấp 

Người lớn: 

Thuốc tích lũy dần và cần vài tuần đến vài tháng mới thể hiện tác dụng. Trong khi đó, các ADR mức độ nhẹ có thể xảy ra tương đối sớm. Thuốc có thể mất vài tháng mới đạt được hiệu quả điều trị tối đa. Nếu mục tiêu điều trị (giảm sưng khớp, tăng khả năng vận động) không đạt được sau 6 tháng điều trị, cần ngừng dùng thuốc. Liều khởi đầu: 400 - 600 mg (310 - 465 mg dạng base) mỗi ngày, có thể chia 1 hoặc 2 lần. Ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện ADR, khi đó phải giảm liều tấn công. Sau đó 5 - 10 ngày, tăng dần đến liều có đáp ứng tối đa (các ADR thường không xuất hiện trở lại). 

Liều duy trì: Khi bệnh nhân đã có đáp ứng tốt (thường sau 4 - 12 tuần), giảm 50% liều và duy trì với liều 200 - 400 mg (155 - 310 mg dạng base) mỗi ngày. Tần suất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi  dùng liều cao hơn liều duy trì này. 

Nếu bệnh tái phát sau khi ngừng thuốc, có thể tiếp tục dùng thuốc điều trị ngắt quãng nếu không có chống chỉ định liên quan đến thị giác. 

Trẻ em: 

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả nhưng không vượt quá 6,5 mg/kg (5 mg/kg dạng base). 

10.2.4 Lupus ban đỏ hệ thống và lupus ban đỏ dạng đĩa 

Người lớn: 

Ban đầu, liều trung bình cho người lớn là 400 mg (310 mg dạng base), 1 hoặc 2 lần mỗi ngày. Có thể tiếp tục dùng thuốc trong vài tuần hoặc vài tháng tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều điều trị duy trì từ 200 - 400 mg (155 - 310 mg dạng base) mỗi ngày. Tần suất xảy ra bệnh võng mạc tăng lên khi dùng liều cao hơn liều duy trì này. 

Trẻ em: 

Dùng liều thấp nhất có hiệu quả nhưng không vượt quá 6,5 mg/kg (5 mg/kg dạng base). 

10.2.5 Bệnh da do ánh sáng ở người lớn 

Chỉ nên dùng thuốc trong giai đoạn tiếp xúc nhiều với ánh nắng. Liều dùng: 200 - 400 mg (155 - 310 mg dạng base) mỗi ngày. 

11 Tương tác thuốc 

Hydroxycloroquin có thể có một số tương tác thuốc tương tự cloroquin bao gồm: Ức chế dẫn truyền thần kinh cơ khi sử dụng cùng kháng sinh nhóm aminoglycosid, tăng nồng độ thuốc trong máu khi dùng cùng cimetidin, đối kháng tác dụng của neostigmin và pyridostigmin, giảm đáp ứng kháng thể với vắc xin dại nuôi cấy trên tế bào lưỡng bội người đường tiêm dưới da. 

Các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu của hydroxycloroquin, do đó chỉ uống hydroxycloroquin sau khi dùng các thuốc này 4 giờ. Digoxin: Hydroxycloroquin làm tăng nồng độ Digoxin trong máu. Nồng độ digoxin cần được giám sát chặt chẽ khi dùng đồng thời 2 thuốc. 

Ciclosporin: Nồng độ ciclosporin trong máu tăng lên khi dùng cùng hydroxycloroquin. 

Thuốc hạ đường huyết: Hydroxycloroquin tăng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết. Liều Insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường có thể phải giảm khi dùng đồng thời với hydroxycloroquin. Hydroxycloroquin làm giảm ngưỡng gây co giật. Phối hợp hydroxycloroquin với các thuốc điều trị sốt rét khác có tác dụng giảm ngưỡng co giật (ví dụ: mefloquin) có thể làm tăng nguy cơ gây co giật. Tác dụng của các thuốc chống động kinh có thể bị giảm khi dùng đồng thời hydroxycloroquin. 

Halofantrin kéo dài khoảng QT nên không dùng cùng với hydroxycloroquin để tránh khả năng gây loạn nhịp. Phối hợp hydroxycloroquin với các thuốc gây loạn nhịp như amiodaron hay Moxifloxacin cũng làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất. 

Tamoxifen: Không khuyến cáo dùng đồng thời hydroxycloroquin với các thuốc có độc tính trên võng mạc như Tamoxifen

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Các thuốc nhóm 4-aminoquinolin hấp thu rất nhanh và hoàn toàn sau khi dùng thuốc. Trong trường hợp quá liều hoặc một số ít trường hợp dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân mẫn cảm, các triệu chứng ngộ độc có thể xảy ra trong 30 phút. Các triệu chứng quá liều bao gồm đau đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, co giật, hạ Kali huyết, rối loạn nhịp và dẫn truyền bao gồm: kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và rung thất; sau đó có thể ngừng tim và ngừng hô hấp đột ngột gây tử vong. 

12.2 Xử trí

Điều trị triệu chứng và phải được thực hiện ngay lập tức. Rửa dạ dày cho đến khi dạ dày hoàn toàn rỗng. Dùng than hoạt tính sau khi rửa dạ dày trong vòng 30 phút kể từ khi dùng thuốc quá liều có thể ngăn ngừa thuốc được hấp thu thêm từ đường tiêu hóa. Để đạt hiệu quả, lượng Than hoạt tính phải gấp ít nhất 5 lần lượng hydroxycloroquin bệnh nhân đã dùng. 

Có thể sử dụng Diazepam đường tĩnh mạch để làm giảm độc tính của hydroxycloroquin trên tim mạch. 

Điều trị sốc và hỗ trợ hô hấp khi cần thiết, 

Có thể truyền thay máu để giảm nồng độ thuốc trong máu. Bệnh nhân qua cơn cấp tính và không còn triệu chứng cần được theo dõi chặt chẽ ít nhất 6 giờ. Trong trường hợp quá liều và mẫn cảm, truyền dịch và dùng amoni clorid (8 g/ngày cho người lớn, chia nhiều lần) trong vài ngày để acid hóa, hỗ trợ thải trừ thuốc qua nước tiểu. Tuy nhiên, cần thận trọng trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc nhiễm toan chuyển hóa. 

Cập nhật lần cuối: 2018

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Hydroxychoroquine

Bridotyl 200mg
Bridotyl 200mg
300.000₫
Plaquenil 200mg
Plaquenil 200mg
Liên hệ
HCQ 200mg
HCQ 200mg
550.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633