Hepatocyte growth Promoting Factor
1 sản phẩm
Dược sĩ Thu Hà Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hepatocyte growth Promoting Factor được tiết ra bởi tiểu cầu và tế bào trung mô và hoạt động như một cytokine đa chức năng trên các tế bào có nguồn gốc chủ yếu là biểu mô. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin Hepatocyte growth Promoting Factor.
1 Tổng quan
Hepatocyte growth Promoting Factor hay Yếu tố tăng trưởng tế bào gan ( HGF) hoặc yếu tố phân tán (SF) là yếu tố tăng trưởng, vận động và hình thái tế bào cận tiết.
Nó được tiết ra bởi các tế bào trung mô và các mục tiêu và tác động chủ yếu lên các tế bào biểu mô và tế bào nội mô, nhưng cũng tác động lên các tế bào tiền thân tạo máu và tế bào T.
HGF đã được chứng minh là có vai trò chính trong sự phát triển cơ quan phôi thai, đặc biệt là trong quá trình hình thành cơ, tái tạo cơ quan trưởng thành và chữa lành vết thương.
2 Hepatocyte growth Promoting Factor là gì?
2.1 Cấu trúc của Hepatocyte growth Promoting Factor
HGF nằm ở 7q21, có chiều dài > 70 kb và bao gồm 18 exon, mã hóa tiền pro-HGF không hoạt động, một chuỗi gồm 728 axit amin (83 kDa), bao gồm chuỗi tín hiệu ( 1 – 31 ), chuỗi α nặng (69 kDa) và chuỗi β nhẹ (34 kDa).
Các exon mã hóa chuỗi α, với bốn cấu trúc vòng (cấu trúc ba vòng disulfide được bảo tồn cao), một vùng đệm ngắn giữa chuỗi α và β và chuỗi β.
Protein này thuộc phân họ plasminogen của peptidase S1 nhưng không có hoạt tính Protease có thể phát hiện được.
2.2 Tính chất của Hepatocyte growth Promoting Factor
HGF có ái lực với heparin-sepharose CL-6B.
Trong điều kiện khử, nó tạo ra hai dải có trọng lượng phân tử lần lượt là 69 kDa và 34 kDa.
Là protein không bền với nhiệt; nó mất hoạt tính đáng kể khi đun nóng đến 56oC trong 30 phút hoặc hoàn toàn khi đun sôi trong 1,5 phút
Hoạt tính cũng bị mất một phần sau khi xử lý bằng axit axetic và mất hoàn toàn khi xử lý bằng trypsin.
3 Dược lý học
3.1 Cơ chế tác động
c-Met là một protein 190 kDa chứa miền protein liên kết với các phối tử ngoại bào, miền xuyên màng có hoạt tính tyrosine kinase và miền tế bào chất
HGF sẽ liên kết với thụ thể cụ thể c-Met (chuyển tiếp biểu mô-trung mô tế bào) và truyền tín hiệu vào tế bào, đồng thời kích hoạt hoạt động kinase nội tại của c-Met.
c-Met được nội hóa sẽ kích hoạt con đường phân hủy nhanh chóng theo con đường thoái hóa ubiquitin-proteasome.
3.2 Dược lực học
HGF có tác dụng điều chỉnh sự phát triển của tế bào, sự vận động của tế bào và sự hình thành hình thái bằng cách kích hoạt tầng tín hiệu tyrosine kinase sau khi liên kết với thụ thể c-Met gây ung thư.
Hoạt động như một cytokine đa chức năng trên các tế bào có nguồn gốc chủ yếu là biểu mô.
Kích thích quá trình nguyên phân , sự vận động của tế bào và sự xâm lấn của chất nền mang lại cho nó vai trò trung tâm trong quá trình hình thành mạch , hình thành khối u và tái tạo mô.
HGF cấm các tín hiệu apoptotic thông qua việc ức chế hoạt động caspase-3 hoặc tạo ra các phân tử chống apoptotic.
Yếu tố tạo mạch in vitro, ngoài yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) và yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản (b-FGF)
Kích hoạt uPA và HGF trong tái tạo gan
3.3 Dược động học
HGF ngoại sinh được tiêm tĩnh mạch sẽ được gan loại bỏ nhanh chóng khỏi tuần hoàn , với thời gian bán hủy khoảng 4 phút.
4 Vai trò lâm sàng
4.1 Vai trò như liệu pháp tái tạo tế bào
Yếu tố tăng trưởng tế bào gan được sử dụng như 1 liệu pháp tái tạo gan sau cắt gan/ phẫu thuật gan.
HGF-c-Met giúp sửa chữa tại chỗ trong bệnh viêm gan cấp tính.
Ngoài ra, còn được dùng để tái tạo mô ở thận và phổi; Sửa chữa niêm mạc ở dạ dày-ruột ở bệnh nhân tổn thương.
4.2 Vai trò sinh lý của HGF trong các cơ quan khác
Các hệ thống HGF-c-Met cục bộ không chỉ tham gia vào việc sửa chữa mô mà còn tham gia vào quá trình cân bằng nội môi trao đổi chất.
HGF kích thích quá trình nguyên phân và sản xuất Insulin trong tế bào β tuyến tụy
HGF cần thiết để tự phục hồi sau các chấn thương ở da, cơ và sụn; kháng HGF IgG làm giảm sự tăng sinh và di chuyển của tế bào sừng trong quá trình lành vết thương
Thúc đẩy sự tăng sinh và hình thành khuẩn lạc của các tổ tiên tạo máu trong ống nghiệm.
5 Chỉ định
Viêm gan tối cấp
Suy thận cấp (ARF)
Tổn thương phổi cấp tính (ALI)
Nhồi máu cơ tim (MI)
Các bệnh mạn tính: xơ gan, xơ hóa phổi, suy thận mạn, tắc nghẽn mạn tính.
Hội chứng nhiễm trùng: Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống; Hen suyễn; Khả năng dung nạp miễn dịch sau ghép; Các bệnh tự miễn dịch
Bệnh thần kinh: Nhồi máu não (CI); thoái hóa thần kinh; Chấn thương tủy sống (SCI)
6 Liều dùng - cách dùng
6.1 Liều dùng
Đối với tiêm/truyền tĩnh mạch: Lấy từ 80 – 120mg bột thuốc, hòa tan trong 250ml Dung dịch Glucose 10%. Mỗi ngày tiêm dung dịch đã pha 1 lần, duy trì liên tục trong 4 tuần.
Đối với tiêm bắp: Mỗi ngày tiêm 2 lần, mỗi lần 40mg bột thuốc pha loãng.
6.2 Cách dùng
Tiêm bắp hoặc tiêm IV.
7 Tương tác
Yếu tố tăng trưởng tế bào gan đã được chứng minh là có tương tác với sản phẩm protein của gen gây ung thư c-Met, được xác định là thụ thể HGF ( HGFR )
Yếu tố tăng trưởng tế bào gan tương tác với glycosaminoglycans sunfat heparan sulfate và dermatan sulfate. Sự tương tác với heparan sulfate cho phép yếu tố tăng trưởng tế bào gan tạo thành phức hợp với c-Met có khả năng truyền tín hiệu nội bào dẫn đến phân chia tế bào và di chuyển tế bào.
8 Chế phẩm của Hepatocyte growth Promoting Factor
HGF được cung cấp lần đầu dưới dạng thuốc tiêm có tên Hepatocyte Growth-promoting Factor for Injection do Guangdong Yangjiang Pharmaceutical Factory Co., Ltd, Trung Quốc sản xuất.
Các thuốc khác: Glo-H.G.F For Injection; Recombinant Human Hepatocyte Growth Factor (Human HGF); Hepatocyte Growth Factor(HGF), Human, Insect Cells recombinant;....
9 Tài liệu tham khảo
1. Takashi Kato (Ngày đăng: 18 tháng 10 năm 2017). Biological roles of hepatocyte growth factor‑Met signaling from genetically modified animals (Review), Biomedical Reports. Truy cập ngày 26 tháng 09 năm 2023.
2. Yang Zhao và cộng sự (Ngày đăng: 17 tháng 3 năm 2022). HGF/c-Met: A Key Promoter in Liver Regeneration, Gastrointestinal and Hepatic Pharmacology. Truy cập ngày 26 tháng 09 năm 2023.
3. Toshikazu NAKAMURA (Ngày đăng: ngày 11 thángg 7 năm 2011). The discovery of Hepatocyte Growth Factor (HGF) and its significance for cell biology, life sciences and clinical medicine, PMC. Truy cập ngày 26 tháng 09 năm 2023.