Halothane
0 sản phẩm
Dược sĩ Cẩm Loan Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
Tên chung quốc tế: Halothane.
Mă ATC: N01AB01.
Loại thuốc: Thuốc gây mê (thuốc gây mê đường hít).
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc hít dạng lỏng: 100%, lọ 250 ml.
2 Dược lực học
Halothan là thuốc mê dẫn chất halogen, ở dạng lỏng, dễ bay hơi, không bắt lửa, không gây nổ, dùng hít qua đường hô hấp. Nồng độ tối thiểu phế nang (MAC) từ 0,6 - 1%; có thể giảm đáng kể khi dùng cùng dinitơ monoxide.
Thuốc có tác dụng gây mê êm dịu, dễ hồi phục, hồi tỉnh nhanh. Thuốc không có tác dụng giảm đau.
Tác dụng trên tim mạch: Halothan có tác dụng gây giãn mạch, nhịp tim chậm, hạ huyết áp.
Tác dụng trên hô hấp: Halothan không gây kích ứng hô hấp, một phần do thuốc ức chế bài tiết dịch phế quản. Thuốc có thể có tác dụng giãn nhẹ cơ trơn phế quản và tăng tần số hô hấp. Tác dụng giãn phế quản thường tỉ lệ với liều.
Halothan có tác dụng giảm lưu lượng máu đến thận, mức lọc cầu thận và lưu lượng nước tiểu hồi phục và phụ thuộc liều. Thuốc còn có tác dụng giãn cơ trơn tử cung.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Halothan là một thuốc mê bay hơi, được hấp thu ở các phế nang. Thuốc tan tương đối ít trong máu, do đó nồng độ thuốc trong máu và phế nang đạt được cân bằng nhanh.
3.2 Phân bố
Trong cơ thể, dược động học của halothan dựa theo mô hình 3 ngăn: mô giàu mạch máu (não, tim, gan), mô cơ và mô mỡ.
3.3 Chuyển hóa và thải trừ
Khoảng 80% liều dùng được thải trừ qua phổi ở dạng không biến đổi. 20% còn lại bị oxy hóa ở gan hoặc bị khử trong trường hợp giảm oxy mô và được thải trừ qua thận. Các chất chuyển hóa chính là acid trifluoroacetic và các muối bromid, clorid, fluorid tùy theo con đường chuyển hóa. Nồng độ đỉnh của các chất chuyển hóa đạt được trong cơ thể vào khoảng 24 giờ sau khi gây mê và việc thải trừ qua thận kéo dài đến một tuần sau.
Do có ái lực cao với lipid nên halothan biến mất (gần như hoàn toàn) khỏi máu sau khi thuốc chuyển vào các mô (đặc biệt là các mô mỡ). Các mô mỡ có ái lực mạnh với halothan nên tránh được sự tích lũy halothan trong máu tuần hoàn, thậm chí sau khi gây mê kéo dài.
4 Chỉ định
Khởi mê và duy trì mê ở người lớn và trẻ em.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với halothan hoặc bất kỳ thuốc gây mê nhóm halogen khác.
Đã biết hoặc nghi ngờ nhạy cảm có tính di truyền với chứng tăng thân nhiệt ác tính.
Tiền sử có sốt hoặc vàng da không rõ nguyên nhân sau khi gây mê bằng halothan (chống chỉ định tuyệt đối).
Trẻ em dưới 18 tuổi thực hiện các thủ thuật nha khoa ngoài bệnh viện (chỉ định gây mê bằng halothan trong nha khoa ở trẻ em chỉ được thực hiện ở bệnh viện).
6 Thận trọng
Như các thuốc gây mê khác, halothan chỉ nên được dùng bởi các nhân viên y tế được đào tạo về gây mê và xử trí các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình gây mê. Phải có sẵn phương tiện để hồi sức hô hấp, tuần hoàn.
6.1 Tác động trên gan
Halothan có thể gây tổn thương gan. Các thay đổi nhỏ về hoạt độ các aminotransferase đã được báo cáo xảy ra ở khoảng 30% bệnh nhân. Tỷ lệ tổn thương gan nặng (vàng da, có thể dẫn đến suy gan do hậu quả của hoại tử tế bào gan diện rộng) hiếm gặp hơn nhưng đã có báo cáo những trường hợp phải ghép gan và gây tử vong. Nguy cơ suy gan có thể tăng lên nhiều khi dùng lặp lại halothan. Mặc dù dùng lặp lại sau một thời gian ngắn có thể tăng nguy cơ độc với gan nhưng ngay cả khi dùng sau khoảng thời gian dài cũng có thể không làm giảm nguy cơ do một số bệnh nhân đã có phản ứng nặng với halothan nhiều năm trước đó. Các yếu tố nguy cơ khác gây độc cho gan bao gồm giới nữ, béo phì, lứa tuổi trung niên, tiền sử dị ứng thuốc. Khai thác cẩn thận tiền sử gây mê của bệnh nhân để xác định bệnh nhân đã từng dùng halothan chưa và bất kỳ ADR nào với thuốc này. Tiền sử vàng da hoặc sốt không rõ nguyên nhân do dùng halothan là chống chỉ định tuyệt đối cho việc tiếp tục sử dụng halothan trong tương lai. Trong vòng 3 tháng sau gây mê bằng halothan thì chưa nên dùng lại, trừ khi thật sự cần thiết. Bệnh nhân đã gặp ADR của halothan nên được thông báo và hướng dẫn để thông báo cho bác sĩ. Chi tiết các ADR nên được ghi lại trong hồ sơ của bệnh nhân.
6.2 Phẫu thuật thần kinh
Tăng lượng dịch não tủy và/hoặc áp lực nội sọ có thể xảy ra trong khi phẫu thuật thần kinh. Tình trạng này có thể giảm đi nhờ tăng thông khí mức độ trung bình.
6.3 Sản khoa
Halothan giảm trương lực cơ tử cung, có thể gây giãn cơ tử cung và thường không được khuyến cáo sử dụng trong phẫu thuật sản khoa do tăng nguy cơ chảy máu sau đẻ.
6.4 Tăng thân nhiệt ác tính
Ở những bệnh nhân nhạy cảm, các thuốc gây mê hít có thể gây tăng chuyển hóa cơ vân dẫn đến nhu cầu sử dụng oxy cao và hội chứng lâm sàng được biết là tăng thân nhiệt ác tính. Halothan có thể gây tăng thân nhiệt ác tính ở những bệnh nhân nhạy cảm do di truyền. Tình trạng này thường gặp hơn khi dùng halothan với suxamethonium. Hội chứng lâm sàng này có dấu hiệu tăng carbonic trong máu, và có thể co cứng cơ, nhịp tim nhanh, thở nhanh, chứng xanh tím da, rối loạn nhịp, huyết áp không ổn định. Một số dấu hiệu không đặc hiệu này cũng có thể gặp khi gây mê nhẹ, thiếu oxy cấp tính, tăng carbonic huyết và giảm thể tích tuần hoàn. Điều trị bao gồm: ngừng dùng thuốc gây mê gây tăng thân nhiệt ác tính (ví dụ halothan), tiêm tĩnh mạch dantrolen natri và điều trị hỗ trợ. Điều trị này bao gồm các nỗ lực để hồi phục thân nhiệt về bình thường, hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn khi cần và điều trị rối loạn nước, điện giải, thăng bằng acid - base. Suy thận có thể xuất hiện muộn hơn, theo dõi và duy trì lưu lượng nước tiểu nếu có thể.
6.5 Tác dụng trên tim mạch
Trong khi khởi mê với halothan, thường xảy ra giảm huyết áp mức độ vừa. Tác dụng giảm huyết áp động mạch của halothan phụ thuộc liều. Huyết áp có xu hướng tăng lên khi nồng độ giảm để duy trì mê nhưng thường vẫn thấp hơn huyết áp trước phẫu thuật. Tác dụng hạ huyết áp này giúp ích cho việc duy trì trường mổ sạch và giảm chảy máu. Tuy nhiên, khi cần, có thể tiêm tĩnh mạch methoxamine (thường dùng 5 mg) để điều trị tình trạng giảm huyết áp. Gây mê với halothan có thể làm giảm nhịp tim, càng làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Tiêm tĩnh mạch thuốc kháng cholinergic trước khi khởi mê hoặc trong khi duy trì mê có thể được cân nhắc, nhất là khi thần kinh phế vị chiếm ưu thế.
Halothan không an toàn với bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Phòng mổ: Cần thông khí tốt cho phòng mổ khi dùng thuốc mê đường hô hấp.
Cũng như các thuốc ức chế hướng tâm thần khác, sau khi dùng halothan ngày hôm đó, người bệnh không được lái xe và vận hành máy.
7 Thời kỳ mang thai
Còn chưa biết nguy cơ khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nên tránh dùng halothan vào tháng đầu của thai kỳ, trừ khi bắt buộc.
Halothan làm giảm mạnh cơn co tử cung trong khi đẻ. Halothan làm cơ tử cung giãn ra vì vậy không khuyến nghị sử dụng trong sản khoa vì tăng nguy cơ xuất huyết sau đẻ.
Có thể gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh nếu dùng trong quá trình sinh đẻ.
8 Thời kỳ cho con bú
Halothan có vào sữa mẹ nhưng tác dụng của thuốc với trẻ bú mẹ chưa được biết. Tuy nhiên halothan đã được dùng rộng rãi trên 30 năm, nhưng chưa thấy xảy ra tác dụng có hại cho phụ nữ cho con bú và cả cho trẻ bú.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Khoảng 30% người bệnh bị giảm huyết áp và giảm nhịp tim, tùy thuộc liều. Với liều duy trì huyết áp và nhịp tim thường giảm nhẹ.
9.1 Thường gặp, ADR > 1/100
Tuần hoàn: Loạn nhịp đa ổ, hạ huyết áp.
Gan: Gây tổn thương tế bào gan.
Các phản ứng khác: Sốt, tăng áp lực nội sọ.
9.2 Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1 000
Gan: Viêm gan, vàng da.
9.3 Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Tim mạch: Gây ngừng tim.
Hô hấp: Suy hô hấp.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (rất hiếm).
Gan: Hoại tử gan cấp với tỷ lệ chết cao.
Thận: Suy giảm chức năng thận.
Các phản ứng khác: Sốt cao ác tính.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trường hợp huyết áp giảm nặng, ngừng dùng thuốc, thường huyết áp sẽ lên lại, nếu không, cho tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch phenylephrin hoặc methoxamin.
Tiền mê: Dùng một liều nhỏ pethidin (thêm hoặc không thêm promethazin) sẽ cho tác dụng an thần tốt ở hầu hết người bệnh, và làm giảm thở nhanh. Nên dùng một liều thích hợp atropin (0,5 mg) cho tất cả các người bệnh.
Cần theo dõi chặt chẽ các biểu hiện quá liều ở người bệnh, như giảm huyết áp, nhịp tim và thông khí, đặc biệt trong khi làm hô hấp hỗ trợ hay chỉ huy.
Loạn nhịp tim phổ biến ở trẻ em vì vậy không nên dùng halothan cho quá trình chữa răng ở cơ sở y tế ngoài bệnh viện với trẻ dưới 18 tuổi. Sử dụng thuốc cần theo dõi bằng monitor để theo dõi thường xuyên nhịp tim, huyết áp…
11 Liều lượng và cách dùng
Nếu dùng halothan theo hệ thống gây mê kín phải có vôi soda để hấp thụ carbon dioxyd. Cũng có thể dùng halothan theo hệ thống gây mê nửa hở hoặc nửa kín có hấp thụ khí carbonic.
Nên phối hợp halothan với oxygen hoặc với oxygen và dinitrogen oxyd (N2O). Nếu dùng hỗn hợp oxygen – dinitrogen oxyd, nồng độ thích hợp thay đổi tùy theo người bệnh, thường lúc khởi mê là 1 – 2,5% với lưu lượng là 8 lít/phút. Ở liều duy trì, nên dùng halothan với nồng độ 0,5 – 1,5%. Nếu chỉ dùng oxygen hoặc không khí đơn thuần thì nồng độ halothan cần là 4 – 5%; nếu phối hợp với Fentanyl thì nồng độ halothan là 0,5 – 2%.
Khi cần giãn cơ nhiều, nên phối hợp halothan với norcuron tiêm ngắt quãng hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục. Tránh dùng l-tubocurarin vì nguy cơ gây tụt huyết áp nặng.
12 Tương tác thuốc
Epinephrin (adrenalin) hoặc norepinephrin (noradrenalin): Rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh thất, rung thất) có thể xảy ra khi tiêm adrenalin trong lúc gây mê halothan. Cần hạn chế tối đa liều adrenalin không quá 10 ml Dung dịch 1/100 000 (tức là không quá 100 microgam tương đương với 1/10 ống adrenalin 1 mg pha với 10 ml nước cất tiêm) và nếu cần, dùng thuốc chẹn beta và tăng nồng độ oxy.
Thuốc giãn cơ không khử cực và thuốc liệt hạch: Tác dụng sẽ tăng lên khi dùng cùng với halothan.
Morphin: Halothan tăng tác dụng làm suy giảm hô hấp của Morphin. Thuốc mê đường hô hấp tương tác với thuốc chẹn beta, Ephedrin và Verapamil, aminophylin, theophylin và terbutalin gây nguy cơ loạn nhịp tim.
Halothan kết hợp với Suxamethonium là nguyên nhân thường thấy nhất gây ra sốt ác tính sau gây mê, nên tránh dùng kết hợp.
13 Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 oC trong bình kín. Tránh ánh sáng. Dùng lọ màu nâu và hộp bìa cứng để bảo vệ chống ánh sáng. Thời gian bảo quản là 5 năm.
Trong điều kiện ẩm, halothan phản ứng với nhiều kim loại; Cao Su và một số loại Nhựa bị hỏng khi tiếp xúc halothan dạng khí hoặc lỏng.
14 Quá liều và xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Cần điều trị theo triệu chứng, đặc biệt là hỗ trợ hô hấp bằng oxygen và giảm liều thuốc gây mê.