Gramicidin

1 sản phẩm

Gramicidin

Ngày đăng:
Cập nhật:

Bài viết này không nằm trong Dược thư quốc gia Việt Nam 2022 lần xuất bản thứ 3

Gramicidin được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích kháng khuẩn, điều trị các vết thương bề mặt nhiễm trùng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về hoạt chất Gramicidin.

1 Tổng quan về hoạt chất Gramicidin

1.1 Gramicidin là chất gì?

Gramicidin còn được gọi là Gramicidin D là hỗn hợp không đồng nhất của ba hợp chất kháng sinh Gramicidin A, B và C, lần lượt chiếm 80%, 6% và 14%, tất cả đều thu được từ loài vi khuẩn đất Bacillus brevis và được gọi chung là Gramicidin D. Gramcidin là một loại kháng sinh polypeptide với 15 peptide dư và các axit amin D và L xen kẽ, tập hợp bên trong phần kỵ nước của lớp kép lipid tế bào để tạo thành chuỗi xoắn β. Hoạt động chống lại hầu hết các vi khuẩn gram dương và một số sinh vật gram âm, Gramicidin được sử dụng chủ yếu như một loại kháng sinh tại chỗ và cũng được tìm thấy trong dung dịch nhỏ mắt Polysporin.

1.2 Lịch sử ra đời

Năm 1939, René Dubos đã phân lập được chất Tyrothricin. Sau đó người ta chứng minh đây là sự kết hợp của Gramicidin và tyrocidine . Đây là những loại kháng sinh đầu tiên được sản xuất thương mại. Chữ "D" trong Gramicidin D là viết tắt của "Dubos" và được phát minh để phân biệt hỗn hợp với Gramicidin S. 

Năm 1964, trình tự Gramicidin A được xác định bởi Reinhard Sarges và Bernhad Witkop.

Năm 1971, cấu trúc dimeric đối đầu của Gramicidin được DW Urry đề xuất. 

Năm 1993, cấu trúc của dimer đối đầu Gramicidin trong các mixen và lớp lipid kép được xác định bằng dung dịch và NMR trạng thái rắn . 

1.3 Danh pháp

1.3.1 Tên chung quốc tế

Gramicidin

1.3.2 Danh pháp IUPAC

(2R)-2-[[(2S)-2-[[2-[[(2S)-2-formamido-3-methylbutanoyl]amino]acetyl]amino]propanoyl]amino]-N-[(2S)-1-[[(2R)-1-[[(2S)-1-[[(2S)-1-[[(2S)-1-[[(2R)-1-[[(2S)-1-[[(2R)-1-[[(2S)-1-[[(2R)-1-[[(2S)-1-(2-hydroxyethylamino)-3-(1H-indol-3-yl)-1-oxopropan-2-yl]amino]-4-methyl-1-oxopentan-2-yl]amino]-3-(1H-indol-3-yl)-1-oxopropan-2-yl]amino]-4-methyl-1-oxopentan-2-yl]amino]-3-(1H-indol-3-yl)-1-oxopropan-2-yl]amino]-4-methyl-1-oxopentan-2-yl]amino]-3-(1H-indol-3-yl)-1-oxopropan-2-yl]amino]-3-methyl-1-oxobutan-2-yl]amino]-3-methyl-1-oxobutan-2-yl]amino]-3-methyl-1-oxobutan-2-yl]amino]-1-oxopropan-2-yl]-4-methylpentanamide.

1.3.3 Nhóm thuốc

Kháng sinh.

1.3.4 Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R02 – Chế phẩm họng

R02A – Chế phẩm họng

R02AB – Thuốc kháng sinh

R02AB30 – Gramicidin

1.4 Đặc điểm hoạt chất Gramicidin 

  • Công thức hóa học: C99H140N20O17
  • Trọng lượng phân tử: 1882,3 g/mol.

2 Tác dụng dược lý của hoạt chất Gramicidin

2.1 Dược lực học

Gramicidin đặc biệt hiệu quả chống lại vi khuẩn gram dương. Vì thuốc có tính gây tan máu cao nên không thể dùng đường uống mà chỉ được dùng ngoài da dưới dạng kem dưỡng da hoặc thuốc mỡ. Nó được sử dụng chủ yếu trong điều trị các vết thương bề mặt bị nhiễm trùng và nhiễm trùng mắt, mũi và họng. Nó thường được dùng cùng với hai loại kháng sinh khác (neomycin và polymixin B) dưới dạng dung dịch nhãn khoa.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Gramicidin D liên kết và tự chèn vào màng vi khuẩn (ưu tiên mạnh hơn màng tế bào gram dương). Điều này dẫn đến sự phá vỡ màng và tính thấm (nó hoạt động như một kênh). Điều này dẫn đến:

  • Mất các chất hòa tan nội bào (ví dụ K+ và axit amin);
  • Tiêu tán điện thế xuyên màng; 
  • Ức chế hô hấp
  • Giảm số lượng ATP
  • Ức chế tổng hợp DNA, RNA và protein, dẫn đến chết tế bào.

3 Chỉ định - Chống chỉ định của Gramicidin

3.1 Chỉ định

  • Điều trị các tổn thương da
  • Điều trị nhiễm trùng mắt: Viêm kết mạc, viêm kết mạc dị ứng, viêm kết mạc nhiễm trùng, viêm giác mạc, viêm thượng củng mạc, nhiễm trùng mắt và mí mắt, viêm mống mắt – thể mi, viêm màng bồ đào, rosacea hóa sừng, viêm kết mạc rosacea, viêm củng mạc, viêm loét giác mạc, viêm bờ mi do vi khuẩn, lẹo ở mắt, nhiễm trùng mắt bề ngoài, chàm mi mắt do nhiễm trùng.
  • Điều trị nhiễm trùng tai: Viêm tai ngoài, viêm tai ngoài tiết bã.
  • Dự phòng nhiễm khuẩn cho bệnh nhân sau phẫu thuật mắt.

3.2 Chống chỉ định

  • Người có tiền sử quá mẫn với Gramicidin.
  • Bệnh nhân có tình trạng nhiễm virus, nấm hoặc có mủ trong mắt.
  • Bệnh nhân viêm giác mạc mụn rộp.
  • Bệnh nhân thủng màng nhĩ.

4 Liều dùng - Cách dùng của Gramicidin

Điều trịLiều dùng
Nhiễm trùng mắt

Gramicidin được kết hợp với hoạt chất Framycetin và Dexamethasone trong chế phẩm thuốc nhỏ mắt với hàm lượng 0,025 mg/ ml.

Liều dùng: Nhỏ 1-2 giọt vào mắt bị tổn thương mỗi 4 giờ. Dùng trong 7-10 ngày. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, có thể tăng liều lên đến 2 giọt mỗi giờ.

Đối tượng người già và trẻ em không cần hiệu chỉnh liều.

Nhiễm trùng tai

Gramicidin thường được kết hợp với hoạt chất Framycetin và Dexamethasone trong chế phẩm thuốc nhỏ tai với hàm lượng 0,025 mg/ ml.

Liều lượng: Mỗi lần nhỏ 2-3 giọt. Dùng 3-4 lần mỗi ngày.

Nhiễm trùng bề mặt daNgười lớn: Bôi một lớp mỏng ở bề ngoài mặt da tổn thương.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Aciclovir và phác đồ điều trị Herpes simplex ở người - Dược thư 2022.

5 Tác dụng không mong muốn của Gramicidin

Dạng thuốcTác dụng phụ
Dung dịch nhỏ mắt

Kích ứng mắt, nhìn mờ, chảy nước mắt, mất thị lực.

Ngứa, sưng, ban đỏ kết mạc.

Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hơn, bao gồm cả phản ứng phản vệ hiếm khi xảy ra.

Dung dịch nhỏ taiÙ tại, mất thính lực.
Kem bôi da

Các phản ứng quá mẫn thường xảy ra chậm, có thể dẫn đến kích ứng, bỏng, ngứa, cảm giác châm chích và viêm da.

Viêm da mụn nước hoặc phát ban dát sần

Phù mạch

Mày đay

6 Tương tác thuốc của Gramicidin

ThuốcTương tác
Sphingosine, Camptothecin, Stanolone, AtorvastatinNồng độ trong huyết thanh của thuốc có thể tăng lên khi nó được kết hợp với Gramicidin.
Etravirine, Liotrix, Cholic Acid, Oxcarbazepine, NefazodoneLàm giảm nồng độ Gramicidin trong huyết thanh có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời với các thuốc bên.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Flucytosin điều trị nhiễm nấm toàn thân nặng - Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2022.

7 Thận trọng khi sử dụng Gramicidin

  • Không sử dụng Gramicidin cho người có tiền sử dị ứng với Gramicidin.
  • Kháng sinh dùng tại chỗ có thể gây phản ứng phụ như như ngứa, đỏ và phù nề kết mạc, mi mắt.
  • Đối tượng phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em không nên sử dụng Gramicidin do chưa có đầy đủ nghiên cứu về tính an toàn của thuốc trên những đối tượng này.
  • Gramicidin dạng nhỏ mắt có thể gây mờ mắt thoáng qua, do đó, lưu ý khi sử dụng với người lái xe và vận hành máy móc.
  • Sử dụng Gramicidin lâu ngày có thể dẫn đến bội nhiễm vi khuẩn và nấm, cần tiến hành các biện pháp xử trí phù hợp.
  • Trong quá trình sử dụng, nếu triệu chứng không thuyên giảm, cơn đau trầm trọng hơn thì nên ngưng sử dụng sản phẩm và báo cáo ngay với bác sĩ để có biện pháp xử trí kịp thời.

8 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới của Gramicidin 

Gramicidin ức chế sự phát triển của tế bào ung thư đường mật bằng cách ức chế EGR4:

Bài báo về Gramicidin
Gramicidin inhibits cholangiocarcinoma cell growth by suppressing EGR4

Gramicidin là một loại kháng sinh nổi tiếng và gần đây đã được báo cáo là gây chết tế bào khối u, tuy nhiên, người ta hiểu rất ít về cơ chế phân tử của Gramicidin như một tác nhân điều trị các khối u rắn. Ở nghiên cứu này, các nhà khoa học đã nghiên cứu vai trò của Gramicidin trong các tế bào ung thư đường mật. Kết quả là Gramicidin A ức chế sự phát triển của tế bào ung thư đường mật và gây chết tế bào hoại tử. Nhà nghiên cứu đã sử dụng trình tự thế hệ tiếp theo để phân tích hồ sơ biểu hiện gen của các tế bào ung thư đường mật được điều trị bằng Gramicidin và xác định được 265 gen biểu hiện khác nhau trong các tế bào ung thư đường mật giữa điều trị bằng PBS và điều trị bằng Gramicidin. EGR4 đã được xác nhận là mục tiêu ức chế tăng trưởng tế bào do Gramicidin gây ra. Hơn nữa, chứng minh rằng việc điều hòa giảm EGR4 trong các tế bào ung thư đường mật dẫn đến hạn chế sự phát triển của tế bào khối u. Đáng chú ý, EGR4 được biểu hiện ở mức cao nhất trong các mô ung thư đường mật trong số 17 loại ung thư ở người và biểu hiện EGR4 có mối tương quan tích cực với một số yếu tố tăng trưởng liên quan đến ung thư đường mật. Phát hiện này xác định rằng EGR4 là mục tiêu tiềm năng trong ung thư đường mật và việc ức chế EGR4 bằng Gramicidin sẽ thiết lập một cơ chế thiết yếu cho sự tiến triển của ung thư biểu mô ống mật.

9 Các dạng bào chế phổ biến của Gramicidin

Gramicidin thường phối hợp với một số kháng sinh khác như Framycetin, Neosporin, Neomycin, Polymyxin B hoặc các corticoid như Dexamethason, Fludrocortisone, Triamcinolone trong các thuốc dùng ngoài.

Dạng thuốc và hàm lượng

Hàm lượng của Gramicidin trong các dạng chế phẩm phối hợp dùng ngoài:

  • Kem bôi da: 0,25 mg/ g
  • Dung dịch nhỏ mắt, nhỏ tai: 0,025 mg/ ml, 0,05 mg/ ml
  • Thuốc mỡ tra mắt: 0,25 mg/ g

Các sản phẩm nổi tiếng chứa Gramicidin trên thị trường hiện nay gồm: Dicortineff, Triacomb Cream, Frecomb Cream,...

Hình ảnh một số sản phẩm chứa Gramicidin:

Sản phẩm chứa Gramicidin
Hình ảnh một số sản phẩm chứa Gramicidin

10 Tài liệu tham khảo

1. Chuyên gia Pubchem. Gramicidin, Pubchem. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.

2. Chuyên gia Drugbank. Gramicidin, Drugbank. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.

3. Tác giả Xiaoli Gong và cộng sự (Đăng tháng 12 năm 2020). Gramicidin inhibits cholangiocarcinoma cell growth by suppressing EGR4, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Gramicidin

Dicortineff
Dicortineff
80.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633