0 GIỎ HÀNG
CỦA BẠN
Giỏ hàng đã đặt
Không có sản phẩm nào trong giỏ hàng!
Tổng tiền: 0 ₫ Xem giỏ hàng

Gentamicin

72 sản phẩm

, Cập nhật:
Xem:
350

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

GENTAMICIN

Tên chung quốc tế: Gentamicin. 

Mi ATC: J01GB03, D06AX07, S02AA14, S01AA11, S03AA06.

Loại thuốc: Kháng sinh nhóm aminoglycosid. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Gentamicin được sử dụng dưới dạng gentamicin sulfate, hàm lượng và liều dùng tính theo gentamicin. 

Dung dịch tiêm: 5 mg/ml; 10 mg/ml (2 ml); 40 mg/ml (1 - 2 ml). Dung dịch tiêm truyền (trong dung dịch Natri clorid 0,9%): 1 mg/ml (80ml); 3 mg/ml (80 ml, 120 ml); 0,4 mg/ml (40 mg); 0,6 mg/ml (60 mg); 0,8 mg/ml (40 mg, 80 mg). 

Thuốc tiêm nội tủy hoặc não thất: 5 mg/ml (1 ml). 

Thuốc dùng tại chỗ (nhỏ tai hoặc mắt): 0,3% (10 ml). 

2 Dược lực học 

Gentamicin là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Gentamicin gắn với tiểu đơn vị 30S vi khuẩn nhạy cảm làm sai lệch tổng hợp protein của màng tế bào vi khuẩn từ đó ức chế tế bào phát triển. Về mối quan hệ dược động học/dược lực học, gentamicin là kháng sinh có hoạt tính diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ. Gentamicin cũng cho thấy tác dụng hậu kháng sinh rõ rệt trong thử nghiệm in vitro và in vivo. 

Gentamicin là kháng sinh phổ rộng với phổ tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn hiếu khí Gram âm như: E. coli, Proteus, Brucella, Pseudomonas aeruginosa, nhóm Klebsiella-Enterobacter-Serratia, Citrobacter, Calymmatobacterium, Campylobacter, Francisella, Providencia, Vibrio và Yersinia; các vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus aureu, Listeria monocytogenes và một vài chủng của Staphylococcus epidermidis và thường không còn nhạy cảm. Gentamicin không có hoạt tính kháng các vi khuẩn kỵ khí, các Enterococci và Streptococci. 

Gentamicin hiệp đồng tác dụng với các kháng sinh có tác dụng ức chế tổng hợp vách tế bào như các beta-lactam. Phối hợp này giúp tăng tác dụng diệt khuẩn. Các kháng sinh được phối hợp với gentamicin thường là penicillin G, Amoxicillin, carbenicillin, Oxacillin, Vancomycin

3 Dược động học 

Hấp thu: Gentamicin hấp thu kém qua đường tiêu hóa nếu dùng qua đường uống, do đó chỉ được sử dụng đường tiêm tĩnh mạch 

hoặc tiêm bắp, qua da hoặc nhỏ trực tiếp vào mắt. Thuốc hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi tiêm bắp. Đối với người có chức năng thận bình thường, sau khi tiêm bắp liều đơn 1 mg/kg thể trọng, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 4-7,6 microgam/ml sau 30 - 90 phút. Truyền tĩnh mạch chậm 30 phút với liều 4 mg/ kg/ngày, chia 3 lần, nồng độ đỉnh và đáy trong huyết tương lần lượt là 4,7 microgam/ml và 1,0 microgam/ml. Nếu tổng liều trong tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch chế độ 1 lần/ngày, nồng độ đỉnh và đáy trong huyết tương lần lượt là 9,5 microgam/ml và 0,4 microgam/ml. Khoảng nồng độ điều trị thường trong khoảng từ 2 - 8 microgam/ml. 

Phân bố: Thuốc ít gắn với protein huyết tương (0 - 30%). Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào do đó thể tích phân bố của gentamicin gần tương đương với thể tích dịch ngoại bào. Thể tích phân bố khoảng từ 0,29 - 0,46 lít/kg. Sau khi dùng đường tiêm, gentamicin phân bố vào hệ bạch huyết, mô dưới da, phổi, màng phổi, đờm, dịch phế quản, màng tim, màng hoạt dịch và dịch ổ bụng. Gentamicin phân bố ít vào gan, mật và mắt. Thuốc khuếch tán ít vào dịch não tủy khi dùng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Khi màng não bị viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tủy bằng khoảng 30% nồng độ thuốc trong huyết tương. Thuốc qua được nhau thai nhưng chỉ một lượng nhỏ qua sữa. Chuyển hóa và thải trừ: Gentamicin không bị chuyển hóa và được thải trừ qua cầu thận ở dạng không đổi. Nửa đời thải trừ trong huyết tương của gentamicin từ 2 - 4 giờ ở người lớn và trẻ em có chức năng thận bình thường, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh (từ 4,2 - 8,8 giờ) và người suy thận (có thể đến 50 - 70 giờ). Thanh thải của gentamicin giảm ở người cao tuổi. Sau khi dùng liều đơn, tiêm bắp, 50 - 93% gentamicin được bài tiết qua lọc ở cầu thận trong vòng 24 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Gentamicin có thể bị loại bỏ bằng thẩm tích máu và thẩm phân màng bụng. 

4 Chỉ định 

Gentamicin đường tiêm được chỉ định cho các loại nhiễm khuẩn nặng gây ra bởi vi khuẩn Gram âm nhạy cảm, bao gồm: nhiễm khuẩn sơ sinh; nhiễm khuẩn huyết và các loại nhiễm khuẩn nặng trên hệ TKTW (viêm màng não), nhiễm khuẩn đường mật, đường tiết niệu (mức độ nặng), đường hô hấp (mức độ nặng), đường tiêu hóa (bao gồm viêm phúc mạc), nhiễm khuẩn da, xương, khớp và mô mềm (bao gồm bỏng), nhiễm khuẩn mắt, viêm tuyến tiền liệt. Ngoài ra, gentamicin đường tiêm cũng được chỉ định cho dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật như các phẫu thuật thay khớp. 

Gentamicin đường nhỏ mắt và nhỏ tại được chỉ định trong các nhiễm trùng ở mắt và tại do các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm giác - kết mạc, viêm mí mắt, viêm tuyến Meibomius cấp, viêm túi lệ, viêm tai ngoài, dự phòng nhiễm khuẩn ở tại. 

Gentamicin đường tiêm thường được cân nhắc là phác đồ khởi đầu khi nghi ngờ hoặc khẳng định nhiễm vi khuẩn Gram âm. Khi chưa xác định được tác nhân gây bệnh, gentamicin thường được phối hợp với các kháng sinh khác thuộc nhóm beta-lactam để điều trị theo kinh nghiệm. Khi nghi ngờ nhiễm vi khuẩn kỵ khí, gentamicin thường được phối hợp với kháng sinh có phổ phù hợp trên vi khuẩn kỵ khí như metronidazol. 

Gentamicin đường tiêm không được chỉ định ban đầu cho các nhiễm khuẩn có biến chứng (như nhiễm khuẩn tiết niệu có biến chứng) trừ khi vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm và không thể dùng các kháng sinh ít độc tính hơn. 

Chỉ định của gentamicin trong một số loại nhiễm khuẩn cụ thể: Gentamicin cũng được phối hợp với kháng sinh khác (như ampicilin, penicilin G, oxacillin, vancomycin) để điều trị viêm mảng trong tim do vi khuẩn Gram dương (Streptococci, Enterococci, Staphylococci) và vi khuẩn nhóm HACKER. 

Với nhiễm khuẩn ổ bụng, gentamicin được chỉ định phối hợp với Clindamycin, metronidazol, PiperacillinTazobactam, AmpicillinSulbactam để điều trị các nhiễm khuẩn ổ bụng nặng (bao gồm viêm phúc mạc) do các vi khuẩn nhạy cảm như Citrobacter Enterobacter, E. coli, Klebsiella, Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa, hoặc S. aureus. 

Trong điều trị viêm màng não mủ và nhiễm khuẩn TKTW khác, gentamicin được dùng phối hợp với các kháng sinh khác (như ampicillin, cefotaxim, ceftazidim, vancomycin) để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm như S. aureus, Citrobacter, Enterobacter, E. coli, Klebsiella, Proteus, Serratia, P. aeruginosa.

5 Chống chỉ định 

Người bệnh mẫn cảm với gentamicin và với các aminoglycosid khác.

Dùng thuốc nhỏ tai gentamicin cho người bệnh đã bị hoặc nghi ngờ bị thủng màng nhĩ. 

6 Thận trọng 

Suy thận xảy ra với khoảng 10% bệnh nhân điều trị bằng gentamicin và thường hồi phục được sau khi ngừng thuốc. Yếu tố nguy cơ suy thận là tổng liều cao, điều trị dài ngày, nồng độ đáy của thuốc cao, tuổi cao, sốc. Các dấu hiệu thường gặp là protein niệu, hồng cầu niệu, thiểu niệu, tăng creatinin và urê máu. Tổn thương thần kinh thính giác dẫn tới giảm khả năng nghe, mất thăng bằng và mất thính lực. Tổn thương tiền đình là biến cố thường gặp với dấu hiệu là chóng mặt, hoa mắt, ù tai. Yếu tố nguy cơ của tổn thương tiền đình là tiền sử suy thận, tiền sử tổn thương thính giác, tổng liều dùng cao. Để hạn chế tác dụng bất lợi trên thận và thính giác cần lưu ý: giám sát chức năng thận trước, trong và sau điều trị; điều chỉnh liều theo cân nặng và creatinin huyết tương; giám sát nồng độ gentamicin nếu có thể để tránh nồng độ đỉnh quá 10 mg/lít, nồng độ đáy quá 2 mg/lít (với chế độ nhiều liều/ngày), hoặc 1 mg/lít (với chế độ 1 liều/ngày); tránh dùng dài ngày; tránh dùng đồng thời với các thuốc gây độc thận và tai khác; đảm bảo bệnh nhân uống đủ nước và không bị thiểu niệu. 

Phải sử dụng rất thận trọng nếu chỉ định ở những người bị nhược cơ, đặc biệt là nhược cơ nặng, bị Parkinson hoặc có triệu chứng yếu cơ. 

7 Thời kỳ mang thai 

Không có đủ dữ liệu về sử dụng gentamicin cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, tất cả các aminoglycosid đều qua nhau thai và có thể gây độc trên thận và thính giác cho thai nhi kể cả gentamicin. Do đó không nên dùng gentamicin cho người mang thai, trừ khi thật cần thiết như trong trường hợp bệnh đe dọa tính mạng, không có thuốc thay thế và lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Cần giám sát chức năng thận và thính giác của trẻ sau khi sinh nếu người mẹ phơi nhiễm với gentamicin trong khi mang thai. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Gentamicin được bài tiết một lượng nhỏ vào sữa mẹ. Cần sử dụng thận trọng cho người đang cho con bú. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Thường gặp 

Tiết niệu: suy giảm chức năng thận. 

Ít gặp 

Máu và hệ bạch huyết: rối loạn thể dịch. 

Da và mô dưới da: dị ứng da, phát ban. 

Hiếm gặp 

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ Kali huyết, hạ calci huyết, hạ magnesi huyết, hội chứng giả Bartter khi điều trị liều cao dài ngày (hơn 4 tuần), giảm cân, chán ăn. 

Thần kinh: bệnh đa thần kinh và ngoại biên. 

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt, viêm dạ dày. 

Không dùng HTCUV cho người mang thai. 

Thời kỳ cho con bú : Hiện tại chưa có các dữ liệu về vấn đề này. 

10 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Khoảng 5 - 10% bệnh nhân phát triển các phản ứng mẫn cảm nghiêm trọng khi sử dụng HTCUV, bởi vậy các thử nghiệm đánh giá tính nhạy cảm trên da là bắt buộc. ADR sau khi dùng GMDCUV ít gặp và thường nhẹ hơn khi dùng HTCUV; tuy nhiên, đã gặp các phản ứng toàn thân và tại chỗ, nhưng hiếm như: sốt nhẹ, đau, ấn đau, ban đỏ và cứng cơ, thường xảy ra ở vị trí tiêm và có thể kéo dài trong một số giờ. Đã có thông báo về hội chứng thận hư, phù mạch và phản ứng giống sốc xảy ra ở các lần tiêm nhắc lại globulin miễn dịch, nhưng hiếm. 

Đã có một trường hợp báo cáo về sự bắt đầu các triệu chứng bệnh đa xơ cứng sau khi sử dụng GMDCUV. Triệu chứng bao gồm: mất thị lực mắt trái, tê bì chân, giảm phản xạ bụng, mất phản ứng chân phải, mất điều hòa nhẹ di chuyển. 

11 Liều lượng và cách dùng 

11.1 Cách dùng 

GMDCUV tiêm bắp, không được tiêm tĩnh mạch. HTCUV tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Đối với người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên, tốt nhất là tiêm GMDCUV vào vùng cơ delta, không nên tiêm vào vùng cơ mông để tránh tổn thương dây thần kinh. Còn đối với trẻ nhỏ hơn, nên tiêm thuốc vào mặt trước - bên của đùi. Khi dùng thuốc lần sau nên chọn một điểm tiêm mới và dùng bơm tiêm và kim tiêm mới. GMDCUV và giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố uốn ván hấp phụ cần được tiêm bằng các bơm tiêm khác nhau và tại các vị trí khác nhau vì có thể xảy ra trung hòa giải độc tố.

11.2 Liều lượng 

Dự phòng sau khi bị thương: 

Liều thường dùng của GMDCUV ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là một liều đơn 250 đơn vị (hoặc 4 đơn vị/kg). Đối với trường hợp vết thương nặng (nhiều nguy cơ bị uốn ván) hoặc khi có sự chậm trễ trong dự phòng thì liều có thể tăng lên đến 500 đơn vị. Trong tình huống tiếp tục đe dọa bị uốn ván có thể tiêm các liều bổ sung với các khoảng cách là 4 tuần. 

Nếu không có GMDCUV, có thể dùng HTCUV: Nhất thiết phải dùng phương pháp Besredka: Tiêm 0,1ml, chờ nửa giờ, tiêm 0.25 ml, chờ nửa giờ nữa, nếu không phản ứng, tiêm hết liều còn lại. Liều thông thường HTCUV ở người lớn và trẻ em để dự phòng sau khi bị thương là 1 500 đvqt, tiêm càng sớm càng tốt sau khi bị thương. Tăng liều gấp đôi đối với vết thương dễ gây uốn ván hoặc chậm trễ trong bắt đầu tiêm phòng hoặc ở người có thể trọng quá cao.

Điều trị uốn ván: 

Mặc dù liều điều trị tối ưu và liều có hiệu quả trong điều trị bệnh uốn ván còn chưa được xác định, liều GMDCUV khuyên dùng cho người lớn và trẻ em là 3 000 - 6 000 đơn vị. 

Nếu không có GMDCUV, có thể dùng HTCUV: 

Uốn ván sơ sinh: 5 000 - 10 000 đvqt. 

Trẻ em và người lớn: 50 000 - 100 000 đvqt, tiêm dưới da 1/2 liều và nửa còn lại tiêm bắp. 

12 Tương tác thuốc 

GMDCUV hoặc HTCUV không ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch đối với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố uốn ván hấp phụ. Gây miễn dịch chủ động để phòng bệnh uốn ván nên tiến hành đồng thời với gây miễn dịch thụ động bằng GMDCUV hoặc HTCUV; dù vậy, GMDCUV hoặc HTCUV cũng không được trộn lẫn trong cùng một bơm tiêm với giải độc tố uốn ván hoặc giải độc tố hấp phụ; cũng không được tiêm vào cùng một vị trí, vì khả năng trung hòa giải độc tố có thể xảy ra. 

Kháng thể trong GMDCUV hoặc HTCUV có thể giảm đáp ứng miễn dịch đối với một vài loại vắc xin virus sống (vắc xin virus sởi sống, vắc xin virus quai bị sống, vắc xin virus rubella sống, vắc xin uống virus bại liệt sống, vắc xin thủy đậu, vắc xin phòng tiêu chảy do rotavirus). Nói chung, việc dùng các vắc xin này nên hoãn lại 3 tháng sau khi tiêm GMDCUV hoặc HTCUV. Nếu các vắc xin này được sử dụng trong thời gian dưới 14 ngày trước khi sử dụng globulin miễn dịch hoặc huyết thanh ngựa thì nên dùng thêm một liều vắc xin bổ sung 3 tháng sau khi dùng globulin miễn dịch và HTCUV, trừ khi có chứng cớ huyết thanh rõ rệt về đáp ứng đối với vắc xin. 

Do các chế phẩm có chứa globulin miễn dịch không có biểu hiện ảnh hưởng tới các đáp ứng miễn dịch của vắc xin uống virus bại liệt sống, vắc xin sốt vàng hoặc vắc xin thương hàn đường uống (Ty21a) nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời hoặc trước hay sau cùng với GMDCUV hoặc HTCUV. 

Cập nhật lần cuối: 2017.

Ngày đăng

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Gentamicin

Thuốc bôi ngoài da Metison 10g
Thuốc bôi ngoài da Metison 10g
(1)
190.000₫
Genbeclo 10g
Genbeclo 10g
(1)
20.000₫
Genprozol
Genprozol
(1)
18.000₫
Sifagen
Sifagen
(1)
30.000₫
Eyesintact
Eyesintact
(1)
15.000₫
Gentritason
Gentritason
(1)
Liên hệ
Tinfozol
Tinfozol
(1)
35.000₫
Gentamicin 0.3% Hanoi Pharma JSC
Gentamicin 0.3% Hanoi Pharma JSC
(1)
Liên hệ
Silkrenion
Silkrenion
(1)
20.000₫
MaxxSKIN 10g
MaxxSKIN 10g
(1)
35.000₫
Trisula 15g
Trisula 15g
(1)
45.000₫
Hepgentex 10g
Hepgentex 10g
(1)
45.000₫
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0868 552 633