Acid Fusidic
27 sản phẩm
Dược sĩ Thu Hà Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
ACID FUSIDIC
Tên chung quốc tế: fusidic acid.
Mă ATC: D06AX01, D09AA02, J01XC01, S01AA13.
Loại thuốc: Kháng sinh cấu trúc steroid, hoạt phổ hẹp.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén natri fusidat: 250 mg.
Hỗn dịch uống acid fusidic: 100 mg/2 ml, 250 mg/5 ml.
Lọ bột pha dịch truyền tĩnh mạch natri fusidat: 500 mg (tương đương 490 mg acid fusidic), có 10 ml dung môi kèm theo.
Kem (acid fusidic), mỡ (natri fusidat) bôi ngoài: 2%, tuýp 15 g, 30 g.
Gel nhỏ mắt acid fusidic: 1%, tuýp 3 g.
2 Dược lực học
2.1 Cơ chế
Acid fusidic và dạng muối natri fusidat là một kháng sinh có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu tác dụng lên vi khuẩn Gram dương.
Acid fusidic ức chế vi khuẩn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid. Mặc dù acid fusidic có khả năng ức chế tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú, nhưng do khả năng thâm nhập rất kém vào tế bào chủ nên thuốc có tác dụng chọn lọc chống các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
2.2 Phổ kháng khuẩn
Acid fusidic tác dụng tốt trên các chủng Staphylococcus, đặc biệt là S. aureus và S. epidermidis (bao gồm cả những chủng kháng meticilin). Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridium cũng rất nhạy cảm với thuốc. Các chủng Streptococcus và Enterococcus ít nhạy cảm hơn.
Hầu hết các chủng Gram âm đều không nhạy cảm với acid fusidic, tuy nhiên thuốc tác dụng tốt đối với Neisseria spp., Bacteroides fragilis. Thuốc có tác dụng trên Mycobacterium leprae, và một phần trên M. tuberculosis.
Thuốc có tác dụng trên một số động vật nguyên sinh bao gồm Giardia lamblia, Plasmodium falciparum. Ở nồng độ cao, in vitro, thuốc có tác dụng ức chế virus phát triển, kể cả HIV, tuy nhiên chưa rõ đó thực sự là tác dụng kháng virus của thuốc hay là tác dụng diện hoạt hoặc tác dụng độc hại tế bào nói chung. Thuốc không có tác dụng đối với nấm.
Kháng thuốc có thể thấy xuất hiện thông qua trung gian nhiễm sắc thể, làm thay đổi tính thấm của thuốc vào tế bào. Tỷ lệ đột biến kháng thuốc cao in vitro. Cho tới nay, chưa thấy kháng chéo với các kháng sinh khác. Khi dùng đơn độc, acid fusidic đường toàn thân rất dễ bị kháng thuốc, tỷ lệ lên tới 5%, do đó cần kết hợp với các kháng sinh khác.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Natri fusidat được hấp thu tốt sau khi uống. Nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 30 microgam/ml, đạt được 2 - 4 giờ sau khi uống liều đơn 500 mg, tuy có biến động lớn giữa từng người bệnh. Hỗn dịch uống acid fusidic hấp thu kém hơn, nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống 500 mg hỗn dịch là 23 microgam/ml. Thức ăn làm chậm hấp thu, hấp thu thuốc ở trẻ em nhanh hơn ở người lớn. Có một lượng thuốc tích lũy khi uống nhắc lại và nồng độ thuốc trong huyết tương đã đạt 100 microgam/ml hoặc hơn sau khi dùng natri fusidat 500 mg/lần, ngày 3 lần, trong 4 ngày. Sau khi truyền tĩnh mạch liều 500 mg trong 2 giờ, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh khoảng 39 microgam/ml.
3.2 Phân bố
Natri fusidat phân bố rộng rãi trong các mô và dịch của cơ thể, kể cả những tổ chức kém tưới máu, bao gồm da, xương, mủ, hoạt dịch, kết mạc, mắt; thuốc thấm được vào tổ chức áp xe ở não, nhưng lượng thuốc vào được dịch não tủy không đáng kể. Thuốc được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhi và sữa mẹ. Tỷ lệ liên kết protein huyết tương khoảng hơn 95%.
Khi bôi ngoài, thuốc thấm tốt qua da và được thấy trong tất cả các lớp cấu trúc da và dưới da.
Dùng dạng thuốc nhỏ mắt, thuốc thấm tốt vào thủy dịch và tác dụng kéo dài trong 12 giờ.
3.3 Thải trừ
Nửa đời trong huyết tương của thuốc thay đổi tùy theo dạng thuốc. Nếu uống hỗn dịch, nửa đời từ 2 - 3 giờ; nếu dùng thuốc viên, nửa đời là 16 ± 3 giờ, nếu tiêm tĩnh mạch, nửa đời là 11,4 ± 1,1 giờ. Thanh thải thuốc tăng khi giảm Albumin huyết, giảm khi có ứ mật nặng và không thay đổi khi suy thận. Thuốc thải trừ qua mật, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, vài chất trong số đó có hoạt tính kháng khuẩn yếu. Khoảng 2% liều dùng thuốc ở dạng không đổi được tìm thấy trong phân. Lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu và bằng thẩm phân máu rất nhỏ.
4 Chỉ định
Các trường hợp nhiễm Staphylococcus kháng penicilin như áp xe, kể cả áp xe não; nhiễm khuẩn xương, khớp; nhiễm Staphylococcus ở người bệnh bị xơ nang tụy; viêm màng trong tim do Staphylococcus.
Thường dùng phối hợp với các kháng sinh khác.
Dùng ngoài, thuốc được chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn mắt và da do Staphylococcus như hăm kẽ, chốc.
5 Chống chỉ định
Nhiễm khuẩn Staphylococcus đường niệu (trừ khi do áp xe nhu mô thận) (acid fusidic phân bố trong nhu mô thận nhưng thải trừ qua nước tiểu rất ít).
Người dị ứng với acid fusidic.
Chống chỉ định tiêm bắp và tiêm dưới da vì gây hoại tử.
6 Thận trọng
Thận trọng khi dùng cho người bị bệnh gan, có bệnh đường mật hoặc tắc mật do tính chất chuyển hóa của thuốc. Cần kiểm tra chức năng gan định kỳ cho những người bệnh dùng thuốc với liều cao hoặc kéo dài hoặc chức năng gan bị suy giảm. Theo dõi chức năng gan trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh dùng thuốc do chức năng gan chưa hoàn thiện.
Để giảm nguy cơ gặp ADR khi tiêm truyền tĩnh mạch như co thắt tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch và tan máu, dung dịch tiêm phải được đệm và thuốc phải được truyền chậm vào tĩnh mạch lớn lưu thông máu tốt. Giảm calci huyết gặp khi truyền thuốc với liều cao hơn khuyến cáo, nguyên nhân là do đệm phosphat - citrat có trong chế phẩm.
Acid fusidic cạnh tranh liên kết albumin với bilirubin in vitro, vì vậy cần thận trọng khi dùng cho trẻ sinh thiếu tháng, vàng da, nhiễm acid, hoặc trẻ sơ sinh ốm nặng do nguy cơ vàng da nhân. Cần tỉnh tới lượng natri có trong các chế phẩm natri fusidat ( 1 viên nén natri fusidat 250 mg chứa 10 mg natri; 1 ml dung dịch sau khi pha chứa 7,26 mg natri).
Không cần giảm liều khi dùng thuốc cho người suy thận. Dùng tại chỗ, thuốc có thể hấp thu vào tuần hoàn toàn thân trong trường hợp tổn thương da diện rộng hoặc loét ở chân. Các chế phẩm kem và mỡ bôi ngoài không được bôi vào mắt.
Dùng kháng sinh tại chỗ cần giới hạn thời gian điều trị không quá 10 ngày vì có thể tạo chủng vi khuẩn kháng thuốc và gây bội nhiễm những vi khuẩn không nhạy cảm.
7 Thời kỳ mang thai
Mặc dù chưa có tác dụng gây quái thai trên người, nhưng do thuốc qua được nhau thai, nên tránh dùng acid fusidic cho phụ nữ mang thai. Có thể sử dụng dạng bôi tại chỗ.
8 Thời kỳ cho con bú
Thuốc bài tiết một lượng nhỏ qua sữa. Cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Có thể sử dụng dạng bôi tại chỗ.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ngoài các rối loạn tiêu hóa nhẹ, thuốc nói chung được dung nạp tốt khi uống.
Thường gặp
Đường bôi mắt: khô mắt, khó chịu mắt, nhìn mờ.
Đường tĩnh mạch: chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn chức năng gan, tăng bilirubin toàn thân, viêm tĩnh mạch, cơ thắt tĩnh mạch.
Đường uống: tiêu chảy, chóng mặt, buồn ngủ, đau bụng, nôn, buồn nôn.
Ít gặp
Đường nhỏ mắt: chảy nước mắt.
Đường toàn thân: giảm thèm ăn, đau đầu, mệt mỏi, ban da.
Hiếm gặp
Đường bôi ngoài da: phù mạch
Đường nhỏ mắt: viêm giác mạc.
Chưa xác định được tần suất
Đường bôi/nhỏ mắt: phù mạch, viêm mắt.
Đường toàn thân: tiêu cơ vân, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm máu 3 dòng, suy thận, rối loạn chức năng gan, tăng bilirubin huyết, hoại tử da nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng dress.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng thuốc khi người bệnh có biểu hiện dị ứng toàn thân hoặc tại chỗ, khi có những xét nghiệm chức năng gan bất thường.
10 Liều lượng và cách dùng
Thuốc dùng đường uống, dùng ngoài (dưới dạng acid fusidic hoặc natri fusidat) hoặc đường tĩnh mạch (dạng natri fusidat). 1 g natri fusidat tương đương với 0,98 g acid fusidic. Do acid fusidic hấp thu kém hơn natri fusidat, trong điều trị, 250 mg acid fusidic chi tương đương với 175 mg natri fusidat. Vì thế liều của hỗn dịch acid fusidic (thường dùng cho trẻ em) tương đối cao hơn.
Liều thông thường cho người lớn là uống natri fusidat 500 mg, cứ mỗi 8 giờ một lần. Có thể tăng liều gấp đôi trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Để điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus ở da, có thể dùng liều 250 mg/lần, 2 lần/ngày.
Liều uống của hỗn dịch acid fusidic: Trẻ dưới 1 tuổi: 15 mg/kg/ lần, 3 lần/ngày. Trẻ từ 1 - 5 tuổi: 250 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ từ 5 - 12 tuổi: 500 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ em > 12 tuổi và người lớn: 750 mg/lần, 3 lần/ngày.
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể dùng natri fusidat truyền tĩnh mạch chậm. Người lớn cân nặng trên 50 kg dùng liều 500 mg/lần, 3 lần/ngày. Trẻ em và người lớn cân nặng dưới 50 kg, dùng liều 6 - 7 mg/kg/lần, 3 lần/ngày.
Hòa tan lọ bột tiêm 500 mg với 10 ml dung môi. Sau đó pha vào 250 - 500 ml dịch truyền Natri clorid 0,9% hoặc Glucose 5% và truyền tĩnh mạch trung tâm trong ít nhất 2 giờ. Nếu truyền qua tĩnh mạch ngoại vi, chọn mạch lớn và truyền trong ít nhất 6 giờ. Không được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Bột pha tiêm sau khi hòa tan vào dung môi có thể bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 °C trong vòng 48 giờ. Thuốc bị kết tủa nếu pha với các dịch truyền có pH nhỏ hơn 7,4.
Kem và mỡ bôi ngoài da 2%: Bôi một lớp mỏng thuốc 3 - 4 lần mỗi ngày lên vùng da bị nhiễm khuẩn sau khi đã rửa sạch, có thể băng lại nếu cần. Tránh bôi thuốc thành lớp dày. Giới hạn đợt điều trị không quá 10 ngày do nguy cơ kháng thuốc khi dùng kéo dài.
Gel nhỏ mắt 1%: Nhỏ mắt 2 lần/ngày, vào buổi sáng và buổi tối, mỗi lần 1 giọt vào túi kết mạc dưới.
11 Tương tác thuốc
Mặc dù con đường chuyển hóa chính xác của acid fusidic chưa được xác định, nhưng thuốc có thể tương tác với các thuốc chuyển hóa bằng hệ enzym cytochrom P450 ở gan, isoenzym CYP3A4. Vì vậy, tránh dùng đồng thời các thuốc này với acid fusidic.
Các statin: Không dùng đồng thời acid fusidic đường toàn thân với các statin (thuốc ức chế HMG-coenzym reductase) do nguy cơ tiêu cơ vân có thể dẫn tới tử vong. Nếu thực sự cần sử dụng acid fusidic ở bệnh nhân đang dùng các statin, ngừng các statin trong thời gian sử dụng thuốc và chỉ dùng lại các statin 7 ngày sau liều cuối cùng của acid fusidic.
Các thuốc kháng khuẩn khác: In vitro không thấy có tác dụng hiệp đồng giữa acid fusidic và Rifampicin hoặc Vancomycin. Đối kháng tác dụng của Ciprofloxacin đã được thông báo. Tương tác với các penicilin khá phức tạp, hoặc đối kháng tác dụng của một hoặc cả hai thuốc hoặc không có tương tác. Tuy nhiên sử dụng một penicilin kháng tụ cầu cùng với acid fusidic có thể ngăn ngừa sự xuất hiện các thể đột biến của tụ cầu kháng acid fusidic và sự phối hợp này có thể có hiệu quả trên lâm sàng.
Thuốc chống đông nhóm coumarin: Acid fusidic đường toàn thân dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ của thuốc chống đông nhóm coumarin. Cần theo dõi INR cẩn thận và điều chỉnh liều thuốc chống đông hợp lý khi bắt đầu sử dụng và khi ngừng thuốc acid fusidic.
Thuốc kháng virus ức chế Protease (saquinavir, ritonavir): Có thể có ức chế chuyển hóa lẫn nhau giữa các thuốc ức chế protease và acid fusidic, làm nồng độ các thuốc này đều tăng cao trong huyết tương, dễ gây ngộ độc. Tránh phối hợp với các thuốc này.
12 Tương kỵ
Bột pha tiêm sau khi hòa tan vào dung môi, tương kỵ với dung dịch tiêm truyền chứa glucose 20% hoặc cao hơn, các dịch truyền lipid, các dịch thẩm tách màng bụng và có thể kết tủa ở các dung dịch có pH dưới 7,4. Không được pha bất cứ thuốc nào vào cùng chai truyền có acid fusidic.
Cập nhật lần cuối: 2020