Fructose-1,6-Diphosphate
3 sản phẩm
Dược sĩ Khánh Huyền Dược sĩ chuyên môn
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hoạt chất Fructose-1,6-Diphosphate được biết đến/ sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích giảm phosphat máu, điều trị nhồi máu cơ tim, shock và các trường hợp thiếu máu cục bộ trầm trọng phần chi dưới. Trong bài viết bày, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về thuốc/chất Fructose-1,6-Diphosphate.
1 Tổng quan
- CTCT: C6H14O12P2
- Trọng lượng phân tử: 340,12 g/mol
- Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo
- Trạng thái: Bột tinh thể màu trắng đến gần trắng.
- Độ tan: Dễ dàng hòa tan trong nước, gần như không hòa tan trong dietyl ete và rượu ethyl.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Fructose-1,6-Diphosphate là gì? Fructose-1,6-Diphosphate (FDP) là một chất trung gian điều phối các phản ứng enzyme trong tế bào bằng cách hoạt hóa men phosphofructo kinase, pyruvate kinase và lactate kinase thúc đẩy chuyển hóa năng lượng tế bào, tăng mức thu nhập oxy và sử dụng Glucose ở tế bào, kích thích phản ứng phosphoryl hóa để tổng hợp ATP, tăng vận chuyển Glucose, Na+ và K+ qua màng tế bào nhờ vậy làm cho quá trình phục hồi tế bào ở các mô bị tổn thương được tăng nhanh. Nồng độ của FDP trong tế bào thay đổi tùy theo từng dòng tế bào; trong một hồng cầu người lớn nồng độ từ 6-10mg/l.
Các nghiên cứu sinh hóa trong thí nghiệm và trên thực tế cho thấy FDP dùng với liều dược lý cho phép sẽ gắn vào màng tế bào, tạo thuận lợi cho việc tóm bắt Kali di chuyển trong và ngoài tế bào, kích thích sự tích lũy các phần tử phosphate giàu năng lượng màng trong tế bào và các phân tử 2,3-diphosphoglycerate. FDP giảm sự phân hủy các hồng cầu bị chấn thương cơ học.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng chứng minh rằng FDP có ảnh hưởng tốt với chuyển hóa của cơ tim. FDP đối kháng với tác dụng gây độc của Kali trên khả năng co bóp của nhĩ và thúc đẩy quá trình hồi sức của cơ tim sau khi bị thiếu máu gây liệt cơ tim. FDP giảm các triệu chứng bất thường về sinh hóa và điện tim khi tế bào tim bị ngộ độc. FDP thúc đẩy quá trình hồi sức tim phổi. FDP ngăn cản quá trình giáng hóa ATP và creatinine phosphate ở vùng hoại tử của cơ tim do thiếu máu cục bộ gây nên bởi tắc động mạch vành. Hơn nữa, các nghiên cứu cho thấy FDP bảo vệ thận khỏi các tổn thương cơ năng và thực thể gây bởi thiếu máu cục bộ.
FDP tăng sức làm việc và hiệu suất của tim khi gắng sức ở các bệnh nhân thiếu màu cục bộ cơ tim. FDP tăng tuần hoàn tại cơ tim, nhất là ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim diện rộng giai đoạn sớm.
Điều trị tình trạng giảm phosphate trong máu ở các bệnh nhân trong tình trạng cấp cứu đòi hỏi phải được truyền, ở các bệnh nhân đang dùng tuần hoàn ngoài cơ thể, ở các bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng truyền dịch hoặc ở các bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính hoặc các bệnh mãn tính phối hợp với mất phosphate như ngộ độc rượu cấp, suy dinh dưỡng lâu ngày, suy hô hấp cấp tính.
FDP đã được thử nghiệm và phát hiện tác dụng tốt trên các bệnh hô hấp cấp ở người lớn (SARD). FDP có tác dụng làm giảm sự phá hủy các mạch máu lớn của phổi ở những người lớn tuổi mắc bệnh suy hô hấp qua việc ức chế sự phóng thích histamine từ dưỡng bào và ngăn chặn sự tạo thành các gốc oxy tự do của bạch cầu trung tính.
Ở các bệnh nhân đang được nuôi dưỡng ngoài đường ăn uống, các ứng dụng lâm sàng của FDP khuyến cáo việc sử dụng dung dịch này như một chất điều hòa quá trình chuyển hóa tạo điều kiện cho cơ thể sử dụng glucose dễ dàng hơn, giảm glucose trong máu và tăng ATP cũng như nồng độ của 2,3-DGP trong huyết thanh.
2.2 Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác động chủ yếu của FdP có thể do kích thích hoạt tính men phospho-fructokinase của thành tế bào, làm tăng sự tích lũy các phân tử phosphat giàu năng lượng bên trong tế bào. Tác dụng này được gây ra bởi sự tương tác tại bề mặt tế bào làm tăng dòng chảy Kali vào trong tế bào.
2.3 Dược động học
Trên nhóm người tình nguyện khỏe mạnh, 5 phút sau liều truyền 250 mg/kg, nồng độ fructose-1,6-diphosphate (FDP) huyết tương là 770 mg/l.
Thời gian bán hủy của FDP trong huyết tương thay đổi từ 10-15 phút.
FDP thoát khỏi huyết tương do phân bố vào gian ngoại bào và do bị thủy phân thành phospho vô cơ và fructose bởi tác dụng của men phosphatase của huyết tương và hồng cầu.
Sử dụng đường tĩnh mạch cho thấy thuốc được phân phối giảm dần trong các tổ chức sau: thận, gan, ruột, cơ, phổi, tim, não.
3 Chỉ định - Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
FDP (Fructose-1,6-Diphosphate) được chỉ định trong những trường hợp sau:
- Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, suy mạch vành và các trường hợp thiếu máu cục bộ trầm trọng phần chi dưới.
- Bệnh nhân gặp tình trạng shock : shock do chấn thương, shock do chảy máu ra khỏi lòng mạch, shock do nhiễm trùng nặng.
- Giảm phosphat máu liên quan đến rối loạn chuyển hóa (bệnh chuyển hóa, bỏng trầm trọng và nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch), trong tình trạng giảm 2,3-diphosphoglycerate theo sau sự truyền dịch quá lớn và trong suốt thời gian sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể khi phẫu thuật tim.
- Bảo vệ và phòng ngừa các tai biến trong quá trình phẫu thuật như tụt huyết áp, giảm oxy mô.
3.2 Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với Fructose-1,6-Diphosphate.
- Suy giảm chức năng thận
- Tăng phosphat máu
4 Liều dùng - Cách dùng
4.1 Liều dùng
- Liều dùng truyền tĩnh mạch hàng ngày thay đổi từ 70mg bột thuốc/kg thể trọng tới 160mg bột thuốc/kg thể trọng.
- Trong việc điều trị giảm phosphate máu, liều dùng tùy thuộc vào lượng phosphate mất để tránh làm tăng phospho máu.
- Liều dùng ở trẻ em tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể.
4.2 Cách dùng
Fructose-1,6-Diphosphate được bào chế dạng bột pha tiêm nên bệnh nhân sử dụng Fructose-1,6-Diphosphate bằng đường tiêm tĩnh mạch.
- Hòa tan 5g bột Fructose-1,6-Diphosphate với 50ml nước cất trong lọ dung môi rồi truyền tĩnh mạch nhanh (1g/1phút tương đương 10ml/phút).
- Dung dịch đã pha chỉ sử dụng cho 1 lần truyền.
Bệnh nhân nên sử dụng FDH đúng liều theo hướng dẫn của nhà sản xuất được ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng hay theo chỉ định của bác sĩ để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất
==>> Xem thêm về hoạt chất: Streptokinase - Thuốc tiêu huyết khối - Dược thư quốc gia 2022
5 Tác dụng không mong muốn
FDP được dung nạp tốt, chưa thấy tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo.
Tuy nhiên, trong trường hợp truyền nhanh có thể gây đau, kích ứng ở vị trí tiêm. Nếu truyền với tốc độ vượt quá 10 ml/phút, bệnh nhân có thể cảm thấy nóng bừng mặt, tim đập nhanh, tê ngón tay.
Cũng giống như các dung dịch tiêm tĩnh mạch khác, các tác dụng phụ như: sốt, nhiễm khuẩn vết tiêm, tắc hoặc viêm tĩnh mạch, tiêm chệch tĩnh mạch có thể xảy ra.
Thông báo ngay cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc để được xử lý kịp thời.
6 Tương tác thuốc
Chưa có báo cáo về tình trạng tương tác thuốc khi sử dụng
Để đảm bảo việc sử dụng FDH an toàn, hiệu quả nhất có thể và hạn chế tối đa các rủi ro do tương tác thuốc gây ra hãy cho bác sĩ/dược sĩ biết về các thuốc bạn đang sử dụng trong quá trình sử dụng Fructose-1,6-Diphosphate .
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Almitrine: Thuốc điều trị chứng suy hô hấp
7 Thận trọng
Ở những bệnh nhân có Độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút, phải giám sát nồng độ phospho trong máu. Tiêm chệch tĩnh mạch vào mô dưới da sẽ gây đau và kích ứng tại chỗ tiêm.
8 Các câu hỏi thường gặp
8.1 Có nên sử dụng Fructose-1,6-Diphosphate cho trẻ em không?
Có thể sử dụng Fructose-1,6-Diphosphate cho trẻ em. Liều dùng ở trẻ em tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể.
8.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Fructose-1,6-Diphosphate không?
Thời kỳ mang thai: Không thấy có tác dụng có hại ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai và hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Thời kỳ cho con bú: Chưa có nghiên cứu khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú, cần thận trọng khi sử dụng cho đối tượng này.
9 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới của Fructose-1,6-Diphosphate
Fructose 1,6-diphosphate có thể là chất nền để đẩy nhanh quá trình đường phân:
Fructose 1,6-diphosphate (F1, 6P) là chất trung gian glycolytic đã được sử dụng lâm sàng để điều trị suy tim sung huyết. F1, 6P đã được chứng minh bằng thực nghiệm là cải thiện dòng glycolytic, mặc dù nền tảng lý thuyết chưa rõ ràng. Vì có hai cơ chế có thể có của F1, 6P đối với việc tăng tốc quá trình glycolysis, bao gồm tác dụng dược lý và tác dụng cơ chất, chúng tôi đã tìm cách xác định cơ chế hoạt động thực sự của F1, 6P đối với quá trình glycolysis. Tim thỏ được tưới máu bằng Langendorff được truyền F1, 6P (5 và 10 mM) ở nhóm đầu tiên và ở nhóm thứ hai, truyền 30 phút với dung dịch đệm Krebs-Henselit (KH) cải tiến với nồng độ glucose giảm (5 mM), cộng với 2-deoxy glucose (5 mM) và có hoặc không có 10 mM F1, 6P sau đó rửa 30 phút với dung dịch đệm KH thông thường. Chúng tôi đã đo chức năng co bóp, tiêu thụ oxy và photphat năng lượng cao bằng quang phổ 31p-NMR. Trong nhóm thí nghiệm đầu tiên, F1, 6P dẫn đến sự gia tăng phụ thuộc vào liều lượng sản xuất photphat năng lượng cao và photphat vô cơ (Pi). Ngoài ra còn có sự suy giảm rõ rệt về áp suất phát triển (Dev P) chủ yếu do khả năng của F1, 6P tạo phức với Canxi. Mg2+ nội bào cũng bị giảm trong quá trình truyền F1, 6P có thể liên quan đến Ca2+ nội bào và/hoặc quá trình đường phân tăng tốc. Trong mô hình quá trình glycolysis bị ức chế bởi 2-DG, Dev P liên tục giảm trong quá trình truyền 2-DG và giai đoạn rửa trôi cùng với sự suy giảm của photphat năng lượng cao. Tuy nhiên, F1, 6P có thể mang lại sự phục hồi tuyệt vời cho chức năng co bóp sau khi rửa cùng với tiềm năng năng lượng cao vượt trội trong quá trình truyền và rửa 2-DG
10 Các dạng bào chế phổ biến
Fructose-1,6-Diphosphate có dạng bột đông khô pha tiêm với hàm lượng 3,75g, 5g,...
Hiện nay trên thị trường có những sản phẩm chứa hoạt chất Fructose-1,6-Diphosphate như: FDH Medlac, FDH Fisiopharma, Esafosfina 5g/50mg,...
11 Tài liệu tham khảo
1. Tác giảK Takeuchi và cộng sự (Đăng tháng 8 năm 1995). Fructose 1,6-diphosphate can be a substrate to accelerate glycolysis.Pubmed. Truy cập ngày 09 tháng 9 năm 2023
2. Chuyên gia NCBI, Fructose 1,6-diphosphate .Truy cập ngày 09 tháng 9 năm 2023.