Fondaparinux
1 sản phẩm
Dược sĩ Hương Trà Dược sĩ lâm sàng - Đại học Y Dược Thái Nguyên
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
FONDAPARINUX NATRI
Tên chung quốc tế: Fondaparinux sodium.
Mã ATC: B01AX05.
Loại thuốc: Thuốc chống đông máu, ức chế yếu tố Xa.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: 2,5 mg/0,5 ml; 5 mg/0,4 ml; 7,5 mg/0,6 ml; 10 mg/0,8 ml.
2 Dược lực học
Fondaparinux là một pentasaccharid có khả năng gắn và làm biến đổi cấu dạng của antithromin III, giúp nó có thể gắn và bất hoạt yếu tố Xa, một protein chủ chốt trong hệ thống đông máu.
3 Dược động học
Sau khi tiêm dưới da, fondaparinux natri hấp thu nhanh và hoàn toàn, Sinh khả dụng đạt 100%. Trong huyết tương, nó tồn tại chủ yếu dưới dạng gắn với antithrombin III. Đào thải qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian thải trừ khoảng 17 - 21 giờ, tồn lưu lâu hơn ở bệnh nhân suy thận, người cao tuổi và những người có cân nặng dưới 50 kg.
4 Chỉ định
Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật thay thế khớp háng, vỡ xương chậu hoặc thay khớp gối.
Dự phòng huyết khối tĩnh mạch gây thuyên tắc sau phẫu thuật ở bệnh nhân có nguy cơ biến chứng huyết khối tắc mạch.
Dự phòng huyết khối tắc mạch ở bệnh nhân nặng nội trú có nguy cơ huyết khối.
Phối hợp với warfarin trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi cấp khi mới nhập viện.
Điều trị viêm tĩnh mạch huyết khối.
Hỗ trợ điều trị huyết khối ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.
Thay thế Heparin hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp trong nhồi máu cơ tim cấp không có ST chênh lên.
Dự phòng tạo huyết khối ở vị trí tổn thương động mạch hoặc ống dẫn mạch vành hoặc cathete ở bệnh nhân can thiệp mạch vành dưới da.
Điều trị giảm tiểu cầu do heparin (HIT) và hội chứng huyết khối và giảm tiểu cầu do heparin (HITTS).
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc.
Xuất huyết cấp tính, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.
Suy thận nặng (Clcr <30 ml/phút).
Người nhẹ cân (<50 kg) phẫu thuật thay khớp háng, khớp gối hoặc phẫu thuật bụng (vì tăng nguy cơ xuất huyết nặng).
6 Thận trọng
Fondaparinux cần sử dụng thận trọng ở những người có tiền sử giảm tiểu cầu do heparin và không nên dùng cho bệnh nhân có giảm tiểu cầu do heparin kèm theo kháng thể kháng kết tập tiểu cầu dương tính in vitro, khi đang dùng fondaparinux.
Đặc biệt thận trọng khi dùng cho người có cân nặng dưới 50 kg.
7 Thời kỳ mang thai
Mặc dù nghiên cứu in vitro ghi nhận fondaparinux không qua hàng rào nhau thai nhưng 1 nghiên cứu nhỏ ở phụ nữ mang thai cho thấy những người dùng fondaparinux có tăng hoạt tính kháng yếu tố Xa ở máu cuống rốn, chứng tỏ một lượng nhỏ fondaparinux đã qua hàng rào nhau thai. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Fondaparinux phân bố trong sữa ở thí nghiệm trên chuột. Cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Thường gặp
Thiếu máu, xuất huyết, ban da.
9.2 Ít gặp
Đau ngực, khó thở, khó chịu ở dạ dày ruột, suy gan, phù, ban, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.
9.3 Hiếm gặp
Lo lắng, lú lẫn, ho, chóng mặt, đỏ bừng mặt, đau đầu, tăng bilirubin huyết, giảm Kali huyết, giảm huyết áp, phản ứng tại chỗ tiêm.
Rung nhĩ, sốt, loạn nhịp.
9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xảy ra xuất huyết, cần ngưng thuốc và có các biện pháp điều trị thích hợp. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho fondaparinux, mặc dù andexanet alfa đang được nghiên cứu.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Không được tiêm bắp. Thông thường tiêm dưới da. Thuốc cũng được tiêm trực tiếp tĩnh mạch lúc bắt đầu trong điều trị nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Trong lúc dùng thuốc, bệnh nhân nên ngồi hoặc nằm. Nên tiêm vào mô mỡ và thay đổi vị trí tiêm mỗi ngày. Fondaparinux tiêm không nên trộn cùng với các thuốc tiêm truyền khác.
10.2 Liều dùng
10.2.1 Người lớn
Dự phòng huyết khối tắc mạch ở bệnh nhân sau phẫu thuật tạo hình khớp háng hoặc khớp gối hoặc phẫu thuật ổ bụng: Bắt đầu 2,5 mg, 6 giờ sau phẫu thuật, sau đó 2,5 mg/lần/ngày.
Dự phòng huyết khối tĩnh mạch gây thuyên tắc ở bệnh nhân nằm bất động do bệnh nặng: 2,5 mg/lần/ngày.
Điều trị viêm tĩnh mạch huyết khối (chỉ cho người trên 50 kg): 2,5 mg/lần/ngày, trong vòng ít nhất 30 ngày (nếu nguy cơ huyết khối tắc mạch cao có thể dùng đến 45 ngày). Ngừng điều trị 24 giờ trước khi phẫu thuật và bắt đầu dùng lại ít nhất 6 giờ sau phẫu thuật.
Điều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp không có ST chênh lên: 2,5 mg/lần/ngày, trong vòng 8 ngày hoặc cho đến khi xuất viện. Ngừng điều trị 24 giờ trước khi phẫu thuật đặt cầu nổi chủ vành và bắt đầu dùng lại ít nhất 48 giờ sau phẫu thuật.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên: Bắt đầu bằng tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch 2,5 mg trong ngày đầu tiên, sau đó tiêm dưới da 2,5 mg/lần/ngày, trong vòng 8 ngày hoặc đến khi xuất viện. Ngừng điều trị 24 giờ trước khi phẫu thuật đặt cầu nối chủ vành và bắt đầu dùng lại ít nhất 48 giờ sau phẫu thuật.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi: Người lớn cân nặng < 50 kg: 5 mg/ngày; 50 - 100 kg: 7,5 mg/ngày; > 100 kg: 10 mg/ngày. Trong cả 3 trường hợp trên, kết hợp đồng thời cùng 1 thuốc chống đông đường uống như warfarin. Dùng fondaparinux trong vòng ít nhất 5 ngày và cho đến khi INR ≥ 2 trong vòng ít nhất 24 giờ.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho người suy gan nhẹ hoặc vừa. Chưa có đủ dữ liệu dược động học khi dùng thuốc ở người suy gan nặng. Cần theo dõi chặt chẽ các triệu chứng xuất huyết ở đối tượng này.
Suy thận: Fondaparinux chống chỉ định ở người suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút). Không có khuyến cáo về điều chỉnh liều cho những người suy thận nhẹ hơn, tuy nhiên cần thận trọng khi dùng fondaparinux.
Người nhẹ cân: Cần thận trọng và dùng với liều thấp (5 mg/ngày) khi điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi ở những người nhẹ cân (<50 kg). Chống chỉ định cho những người nhẹ cân (< 50 kg) phẫu thuật thay khớp háng, khớp gối hoặc phẫu thuật bụng vì tăng nguy cơ xuất huyết nặng.
11 Tương tác thuốc
Tránh dùng đồng thời với: Apixaban, dabigatran etexilat, edoxaban, hemin, omacetaxin, Rivaroxaban, urokinase, vorapaxar.
Fondaparinux có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của: Các thuốc chống đông khác, colagenase (đường toàn thân), Deferasirox, acid deoxycholic, ibritumomab, nintedanib, obinutuzumab, omacetaxin, rivaroxaban, tositumomab, tositumomab I131.
Fondaparinux có thể bị tăng nồng độ/tác dụng khi dùng đồng thời với: Các thuốc chống kết tập tiểu cầu, apixaban, dabigatran etexilat, dasatinib, edoxaban, hemin, các thảo dược có hoạt tính chống kết tập tiểu cầu hoặc chống đông máu, ibrutinib, limaprost, NSAID, Omega 3, pentosan polysulfat natri, dẫn chất prostacyclin, salicylat, sugammadex, các chất làm tan cục máu đông, tibolon, tipranavir, urokinase, Vitamin E, vorapaxar.
Fondaparinux có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của: Yếu tố Xa.
Fondaparinux có thể bị giảm nồng độ/tác dụng khi dùng đồng thời với: Dẫn chất estrogen, progestin.
12 Quá liều và xử trí
Yếu tố VIIa tái tổ hợp dùng 2 giờ sau khi tiêm fondaparinux có thể làm bình thường hóa thời gian đông máu và tạo thrombin trong vòng 6 giờ trong nghiên cứu lâm sàng với người khỏe mạnh. Do đó, có thể dùng để điều trị biến chứng xuất huyết hoặc khi cần phẫu thuật gấp. Liều 90 microgam yếu tố VIla/kg đã cho thấy hiệu quả đảo ngược tác dụng của fondaparinux. Không khuyến cáo dùng liều nhắc lại.
Cập nhật lần cuối: 2017.