Finasteride
1 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Finasteride được biết đến là hoạt chất có hai tác dụng chính trong điều trị rụng tóc và phì đại tiền liệt tuyến ở nam giới. Vậy cơ chế tác dụng như thế nào? Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi tới quý bạn đọc các thông tin về hoạt chất Finasteride.
1 Finasteride là gì?
Tên chung quốc tế: Finasteride.
Công thức hoá học: C23H36N2O2.
Finasteride thuộc nhóm aza-steroid, mang cấu trúc 17β-(N-tert-butylcarbamoyl)-4-aza-5α-androst-1-en-3-one.
Dạng bào chế: Viên nén 1mg và 5mg.
Finasteride ở thể bột kết tinh màu hơi trắng trắng với đặc tính ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ: DMSO, chloroform, ethanol, methanol…
Finasteride với tên mã MK-906 được phát triển bởi Merck. Nó được nghiên cứu nhà sinh vật học Jerry Brooks và nhà hóa học Gary Rasmusson về tiềm năng các chất ức chế 5α-reductase theo chất ức chế dạng chuyển tiếp. Năm 1992, với tên thương mại Proscar được Merck tiếp thị, finasteride (5 mg) đã được phê duyệt lưu hành bởi Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để điều trị phì đại tiền liệt tuyến. Năm 1993, Rasmusson và Brooks nhận giải thưởng "Nhà phát minh của năm" của IPO về công trình nghiên cứu finasteride của họ. Năm 1997, với hàm lượng finasteride (1 mg), Merck đã được FDA chấp thuận về tác dụng điều trị chứng rụng tóc ở nam giới dưới tên thương hiệu Propecia. Finasteride là chất ức chế 5α-reductase đầu tiên giới thiệu và sau đó là tên Dutasteride vào năm 2001.
2 Dược lý và cơ chế tác dụng
2.1 Dược lực học
Finasteride khi ở tế bào mô đệm tuyến tiền liệt sẽ mang tính ức chế đặc hiệu và cạnh tranh đối với isoenzyme 5α-reductase loại II - enzyme steroid nội bào liên kết nhân. Với chức năng chuyển đổi androgen Testosterone sang 5α-dihydrotestosterone (DHT) của 5α-reductase. Trong đó, 5α-reductase cả hai loại I và II sản xuất tương tự nồng độ DHT lưu hành là một phần ba và hai phần ba.
Sự phát triển, mở rộng của tuyến tiền liệt do DHT - một androgen đảm nhận hay được biết là chất trung gian nội tiết tố trong sự tăng sản khi nó tích tụ trong tuyến tiền liệt. DHT thể hiện ái lực cao hơn với các thụ thể androgen tại tuyến tiền liệt so với testosterone và cũng chình vì thế mà DHT điều chỉnh những gen có vai trò tăng sinh tế bào.
Finasteride có cơ chế hoạt động theo sự ức chế đặc hiệu với 5α-reductase loại II (hơn 100 lần so với loại I) bằng cách hình thành phức hợp bền vững cùng với enzyme trên in vitro và in vivo. Quá trình này ngăn chặn giai đoạn chuyển đổi ngoại vi của testosterone sang DHT, từ đó nồng độ DHT giảm đáng kể trong huyết thanh + mô, kết hợp quá trình tăng nồng độ testosterone từ tối thiểu đến trung bình trong huyết thanh đồng thời nồng độ testosterone tăng đáng kể ở tuyến tiền liệt.
Finasteride được nghiên cứu có tác dụng cao cho chứng rụng tóc phần chóp đầu nhưng có thể lại làm giảm rụng tóc cho các vùng khác trên da đầu. Hiệp hội rụng tóc Hoa kỳ đã có khuyến cáo về việc sử dụng viên uống finasteride là lựa chọn hàng đầu để trị chứng rụng tóc androgen cho nam giới.
Ngoài ra, nghiên cứu khác chứng minh finasteride có thể giảm chứng xuất huyết mang nguồn gốc từ tuyến tiền liệt do ức chế yếu tố tăng trưởng ở nội mô mạch máu (VEGF) tại tuyến tiền liệt mà tế bào bị teo và chết theo chương trình. Cho nên, những bệnh nhân chảy máu do tuyến tiền liệt vô căn thì đây là một lợi ích khi xuất huyết lúc chống đông hay sau khi đo thiết bị.
2.2 Dược động học
Hấp thu | Finasteride sau khi uống hấp thu tốt và nó sẽ tích lũy lâu hơn sau nhiều lần uống thuốc. Với nam giới khỏe mạnh thì thuốc đạt 63 đến 65% sinh khả dụng qua đường uống tương tự với liều 5mg và 1mg. Còn đối với những trường hợp khác, giá trị này có dao động cho liều 5mg và 1mg tương tự 34 – 108% và 26 – 170%. Thức ăn không ảnh hưởng đến Sinh khả dụng của thuốc. Cmax (nồng độ đỉnh trong huyết tương) sau 1 – 2 giờ trung bình đạt khoảng 37 ng/mL (khoảng 27 – 49 ng/mL). AUC (0 – 24 giờ) đạt khoảng 53 ngxhr/mL (khoảng 20 – 154 ngxhr/mL). Từ 70 tuổi trở lên, bệnh nhân nam có những chỉ số trên cao hơn bình thường. |
Phân bố | Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 90% với Thể tích phân bố (Vd) là 76L ở trạng thái ổn định và dao động từ 44 – 96L tuỳ rường hợp. Finasteride có khả năng đi qua hàng rào máu não nhưng khó phân bố vào dịch não tủy. Một lượng nhỏ finasteride đã tì thấy trong tinh dịch nhưng chưa có nghiên cứu chứng minh đi qua sữa mẹ. |
Chuyển hóa | Finasteride chuyển hóa rộng rãi tại gan phần lớn nhờ enzyme cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) ra chất chuyển hóa monocarboxylic acid chuỗi bên t-butyl và monohydroxyl hóa. Hoạt tính các chất chuyển hoá ít hơn 20% các chất gốc. |
Thải trừ | Từ 32 – 46% tổng liều finasteride ở người khoẻ mạnh thải trừ qua nước tiểu ở dạng chất chuyển hóa và 51 – 64% qua phân. Còn người suy thận, finasteride tahir trừ giảm qua nước tiểu và coa thể qua phân lại tăng lên. Thời gian T/2 ở người trẻ khỏe mạnh trung bình là 6 giờ và dao động từ 3 – 16 giờ. Độ thanh thải trung bình trong huyết tương khoảng 165 mL/phút, dao động từ 70 – 279 mL/phút ở người khoẻ mạnh. Còn người trên 70 tuổi thì 8 tiếng để hết thời gian bán thải. |
3 Công dụng và chỉ định
Những công dụng chủ yến mà Finasteride ứng dụng trong điều trị như sau:
Phì đại tuyến tiền liệt | Finasteride giảm các triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt như khó tiểu, giảm lưu lượng nước tiểu, đi tiểu đêm, do dự khi bắt đầu và kết thúc việc đi tiểu. |
Ung thư tuyến tiền liệt | Finasteride làm giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt cho nam giới từ 55 tuổi cấp độ thấp. Có nghiên cứu chỉ ra rằng finasteride là chất ức chế 5α-reductase đầu tiên cho thấy lợi ích trong việc giảm tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt. Nó được dung nạp tốt nhưng tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt cao hơn ở nam giới dùng finasteride đã cản trở việc sử dụng nó trong thực hành lâm sàng. Nó có thể tạm thời thu nhỏ các khối u có khả năng gây chết người thấp và không được phê duyệt là tác nhân hóa học phòng ngừa. |
Rụng tóc | Nghiên cứu đã chứng minh tác dụng trị rụng tóc của finasteride kết quả 68% trong số những người được điều trị bằng finasteride đã ghi nhận sự cải thiện và finasteride có hiệu quả hơn đối với hơn một nửa số bệnh nhân từ 33 đến ngời 50 tuổi bị rụng tóc cấp độ II và III Finasteride làm giảm mức DHT trên da đầu để duy trì hay làm tăng số lượng sợi tóc cuối ở giai đoạn anagen bằng cách ức chế hoặc có thể đảo ngược sự thu nhỏ cho nang tóc. Vùng đỉnh đầu có tác dụng ngăn rọng tóc nhất và phần khác có thể làm giảm tình trạng rụng bởi finasteride. Tuy nhiên, FDA chỉ cho phép finasteride sử dụng trị rụng tóc cho đàn ông. Finasteride trị rụng tóc tốt hơn Serenoa repens và kém hơn dutasteride. |
Rậm lông | Finasteride có tác dụng điều trị chứng rậm lông đối với phụ nữ. Nghiên cứu trên 89 phụ nữ bị rậm lông do nguyên nhân hội viêm màng túi dai dẳng trong 2 năm điều trị thì finasteride làm giảm 93% tình trạng rậm lông trên mặt và 73% trên cơ thể. |
Liệu pháp hormone chuyển giới | Nhờ khả năng kháng nội tiết tố androgen + một dạng estrogen mà được ứng dụng cho phương pháp chuyển giới ở phụ nữ. Mặc dù vậy, các nghiên cứu vẫn còn hạn chế vì finasteride để lại nhiều tác dụng phụ trên nữ giới còn nhiều. |
4 Chống chỉ định
Mẫn cảm với Finasteride.
5 Liều dùng và cách dùng
5.1 Liều dùng
Liều dùng của Finasteride cho từng mục đích điều trị như sau:
Phì đại tuyến tiền liệt | Liều dùng cho người 18 tuổi: 5mg/ngày. |
Rụng tóc | Liều dùng cho người 18 tuổi: 1mg/ngày. |
Lưu ý: Finasteride khôgn dành cho trẻ từ 18 17 tuổi trở xuống.
5.2 Cách dùng
Dưới dạng bào chế viên nén thì Finasteride sử dụng theo đường uống.
==>> Xem thêm về hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Finiod Tab - Trị phì đại tiền liệt tuyến lành tính
6 Tác dụng không mong muốn
Những tác dụng phụ có thể mắc phải khi dùng finasteride là: rối loạn cương dương, rối loạn phóng tinh, giảm ham muốn tình dục. Và những tác dụng phụ thường hết khi không dùng thuốc nữa.
7 Tương tác thuốc
Những loại thuốc có thể xảy ra tương tác với Finasteride: abametapir topical; adagrasib; avacopan; diltiazem; duvelisib; fluconazole; fluvoxamine; fostamatinib; itraconazole; larotrectinib; lenacapavir; lonapegsomatropin; nefazodone; nelfinavir; olutasidenib; omaveloxolone; osilodrostat; pirtobrutinib; pralsetinib; saquinavir; selpercatinib; sirolimus; somapacitan-beco; somatrem; somatropin; tacrolimus; temsirolimus; terazosin; trofinetide; Voriconazole.
Finasteride được chuyển hóa mạnh ở gan. Điều trị bằng các loại thuốc này nên thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh gan vì mức độ phơi nhiễm có thể cao hơn.
Bệnh nhân có thể tích nước tiểu còn lại lớn và/hoặc lưu lượng nước tiểu giảm nghiêm trọng nên được theo dõi cẩn thận về bệnh tắc nghẽn đường tiết niệu khi dùng finasteride.
8 Thận trọng
Nên cẩn thận theo dõi bệnh nhân có nước tiểu tồn dư thể tích lớn và/hoặc lưu lượng nước tiểu giảm nặng ngăn ngừa tắc nghẽn đường niệu.
Khám trực tràng digital đánh giá để phát hiện ung thứ tuyến tiền liệt ở bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt tước khi dùng thuốc.
Finasteride 5mg làm nồng độ PSA giảm trong huyết thanh xuống khoảng 50% với bệnh nhân bị phì đại tiền liệt tuyến ngay cả khi mắc ung thư tuyến tiền liệt. Và hiện tượng này cần được cân nhắc khi đánh giá dữ liệu PSA và không loại trừ sự có mặt của ung thư tuyến tiền liệt.
Đánh giá chức năng thận, PSA trước khi dùng thuốc.
Khi sử dụng phần trăm PSA tự do như là một hỗ trợ cho việc phát hiện ung thư tuyến tiền liệt thì không cần thiết phải điều chỉnh.
Finasteride có thể được sử dụng an toàn cho bệnh nhân cao tuổi hoặc những người bị suy thận mà không có khuyến cáo hiệu chỉnh liều cụ thể.
Chỉ được chỉ định cho bệnh nhân nam giới trưởng thành và nên tránh tiếp xúc đối với phụ nữ bầu thai nhi giới tình nam vì có thể dẫn đến sự phát triển bất thường của cơ quan sinh dục ngoài ở thai nhi nam.
9 Thuốc Finasteride giá bao nhiêu?
Tuỳ vào chế phẩm của Finasteride với mục đích điều trị và công nghệ nghiên cứu, sản xuất mà Finasteride sẽ có giá khác nhau.
10 Tài liệu tham khảo
1. Uzair B Chaudhary, cập nhập tháng 07 năm 2010. Finasteride, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.
2. A Rossi, cập nhập tháng 12 năm 2012. Comparitive effectiveness of finasteride vs Serenoa repens in male androgenetic alopecia: a two-year study, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.
3. Chuyên gia của Drugs.com. Finasteride Interactions, Drugs.com. Truy cập ngày 18 tháng 06 năm 2023.