Ethanol

60 sản phẩm

Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Ethanol

Hoạt chất Ethanol được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị ngộ độc Ethylene glycol, Methanol, dùng trong các sản phẩm khử trùng tay, giảm nguy cơ nhiễm trùng máu,... Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Ethanol.

1 Ethanol là gì?

1.1 Mô tả hoạt chất Ethanol 

CTCT: C2H60.

Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo: Ethanol bắt nguồn từ quá trình lên men đường tự nhiên. Danh pháp của Liên minh Hóa học Tinh khiết và Ứng dụng Quốc tế (IUPAC) cho hợp chất hóa học etanol là một thành phần cấu trúc bao gồm một cặp nguyên tử cacbon với một nhóm alkyl liên kết với một nhóm chức -OH; nhóm -OH làm cho nó về mặt hóa học là rượu. 

Công thức cấu tạo của Ethanol
Công thức cấu tạo của Ethanol

1.2 Ethanol có tan trong nước không?

Ethanol xuất hiện dưới dạng chất lỏng không màu trong suốt có mùi rượu đặc trưng và vị cay nồng. Điểm chớp cháy 55 °F. Mật độ 6,5 lb / gal. Hơi nặng hơn không khí. Ethanol tan vô hạn trong nước.

1.3 Các phương pháp sản xuất ethanol

Ethanol sản xuất từ tinh bột ngô, lúa mì, sắn,… thông qua quá trình lên men. Sau khi len men sẽ thu được dịch Ethanol khoảng 15%. Từ đó điều chế ra Ethanol 95% thông qua phương pháp cắt phân đoạn.

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

Ethanol là một loại cồn theo thành phần hóa học được sử dụng để quản lý và xử lý ngộ độc methanol/ethylene glycol. Ethanol cũng đã được sử dụng hiệu quả trong lĩnh vực lâm sàng để khử trùng và khử trùng. Ngày nay, ethanol đã được chứng kiến ​​​​được sử dụng như một liệu pháp mới cho các khối u thay cho các can thiệp phẫu thuật.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Như một thuốc giải độc

Ngộ độc Methanol: Methanol per se không độc hại như đối tác được chuyển hóa của nó, tức là 'axit formic.' Methanol được rượu dehydrogenase tác động để chuyển hóa nó thành 'formaldehyde.' Ngược lại, Aldehyde dehydrogenase (ADH) tác động lên formaldehyde để chuyển hóa nó thành axit formic, và chất chuyển hóa này gây ra những tác động có hại của ngộ độc methanol như giảm thị lực và cử động Parkinsonia. Chuyển hóa ethanol cũng bởi ADH; ái lực của nó đối với ADH cao hơn đáng kể so với metanol; do đó việc sử dụng ethanol dẫn đến sự ức chế cạnh tranh của metanol, làm chậm quá trình hình thành axit formic. 

Ngộ độc ethylene glycol: Ethylene glycol, rất giống với metanol, được chuyển hóa bởi rượu dehydrogenase (ADH) trong gan để tạo thành glycoaldehyde. Glycoaldehyde sau đó chuyển thành axit glycolic và axit oxalic. Việc sử dụng ethanol dẫn đến sự ức chế cạnh tranh của ethylene glycol liên kết với ADH vì chất này sẽ làm bão hòa enzyme. 

Là một chất khử trùng tay và ngăn ngừa nhiễm trùng huyết

Nhiều cuộc khảo sát đáng tin cậy báo cáo gánh nặng toàn cầu của các bệnh nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe (HCAI). Rượu có đặc tính kháng khuẩn vốn có, hoạt động bằng cách làm biến tính và đông tụ protein, phá vỡ thành tế bào và giết chết chúng. Ethanol có hiệu quả cao trong việc chống lại virus và có thể được sử dụng kết hợp với các loại rượu khác để đạt được tác dụng hiệp đồng mạnh mẽ chống lại vi sinh vật. 

Liệu pháp khóa Ethanol (ELT) tuân theo lý tưởng đã đề cập trước đó là tiêu diệt vi khuẩn và phá vỡ màng sinh học của chúng. Khái niệm này chủ yếu hữu ích cho những bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch. Một khóa ethanol được tạo ra trong lòng ống thông IV vừa giết chết vừa ức chế sự phát triển của vi khuẩn, do đó làm giảm đáng kể nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông (CRBSI). 

Là một tác nhân xâm lấn/xơ hóa/tắc mạch

Ethanol hoạt động bằng cách làm hỏng lớp lót nội mô và làm tế bào mất nước, dẫn đến những thay đổi xơ hóa. Do đó, sự phát triển của khối u/tăng sản bị thiếu máu cục bộ và giảm kích thước.

3 Chỉ định - Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Ethanol điều trị ngộ độc Methanol thay cho fomepizole.

Ethanol thay cho fomepizole trong ngộ độc ethylene glycol. 

Là chất khử trùng tay để ngăn ngừa nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khỏe (HCAI).

Liệu pháp khóa Ethanol để giảm tỷ lệ nhiễm trùng máu mắc phải qua ống thông IV.

3.2 Chống chỉ định

Trong các trường hợp ngộ độc Methanol/Ethylene Glycol 

Liều nạp và liều duy trì nên được theo dõi cẩn thận trong môi trường chăm sóc đặc biệt để ngăn bệnh nhân khỏi bất kỳ biểu hiện độc hại nào của chính ethanol thuốc giải độc. 

Chống chỉ định dùng ethanol với:

  • Phụ nữ mang thai, cho con bú.
  • Người rối loạn co giật.
  • Người mẫn cảm với Ethanol.
  • Người bệnh tiểu đường.

Hội chứng sợ ánh sáng: Mặc dù không có chống chỉ định rõ ràng trong bất kỳ cơ sở y tế cụ thể nào, những hội chứng sợ ánh sáng đã được chứng minh rõ ràng rằng không giết chết bào tử của một số vi sinh vật, bao gồm cả những loại như Clostridium difficile, Cryptosporidium. Hội chứng sợ ánh sáng cũng không hiệu quả đối với một loại norovirus giống như vi-rút không có vỏ bọc nhất định.

Chống chỉ định tiêm ethanol qua da khi:

  • Thời gian prothrombin (PT) thấp hơn 40% so với bình thường.
  • Trong trường hợp giảm tiểu cầu (số lượng < 40.000/ mm^3).

4 Ứng dụng trong lâm sàng

Ethanol như một tác nhân gây tắc mạch, xơ cứng và bào mòn:

  • Là một tác nhân cắt bỏ trong bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn do nhồi máu vách ngăn có kiểm soát.
  • Là một tác nhân thuyên tắc để thuyên tắc dị dạng động tĩnh mạch.
  • Là một tác nhân làm xơ cứng để giảm đau trong các u mạch máu cơ xương, như một phương pháp thay thế cho phẫu thuật hoặc để giảm tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến việc cắt bỏ khối u.
  • Là chất xơ hóa các dị dạng mạch bạch huyết xảy ra ở cổ và trung thất dưới hướng dẫn của CT. 
  • Là một tác nhân xơ cứng trong điều trị u nang thận đơn giản có triệu chứng. 
  • Là một tác nhân xâm lấn chống lại các nốt nang tuyến giáp. 
  • Là một tác nhân cắt bỏ trong siêu âm nội soi (EUS) hướng dẫn cắt bỏ một u Insulin đơn lẻ.
  • Là một tác nhân cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào gan.
  • Ethanol được tiêm ngoại vi để giảm đau trong đau dây thần kinh sinh ba.
  • Đối với sự phân hủy thần kinh của cơn đau đám rối thần kinh cánh tay liên quan đến bệnh ung thư.
  • Để phân giải thần kinh của dây thần kinh nội tạng để giảm đau bụng trên do ung thư.
Ethanol điều trị ngộ độc Methanol
Ethanol điều trị ngộ độc Methanol

5 Liều dùng - Cách dùng

5.1 Liều dùng của Ethanol

Điều trị ngộ độc:

 Người lớnTrẻ em
Liều thông thường

600mg/kg để tiêm tĩnh mạch.

600-700mg/kg dùng qua đường mũi đến dạ dày hoặc đường miệng. Dung dịch dùng từ 95% sau đó pha loãng thành 20% với nước hoặc nước hoa quả.

2ml/kg với Ethanol 40%.

0,8-1ml/kg với Ethanol 95%.

1,8ml/kg với Ethanol 43%.

Liều duy trì

Đường uống: 0,15ml/kg/giờ với Ethanol 10%.

65-155mg/kg/giờ tùy theo mức độ uống rượu.

Người chạy thận nhân tạo, nghiện rượu mạn tính: Tăng liều khoảng 50%.

Nồng độ Ethanol huyết thanh nên duy trì khoảng 21,7-32,55mmol/L.

Đường uống:

  • 0,1ml/kg/giờ với Ethanol 43%.
  • 0,1ml/kg/giờ với Ethanol 95%.

Tiêm tĩnh mạch:

  • 8-10ml/kg, tối đa 200ml.
  • Duy trì: 0,83ml/kg/giờ.

5.2 Cách dùng của Ethanol

Ethanol dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Sát khuẩn với Iod

6 Tác dụng không mong muốn

Khi ethanol chuyển thành acetaldehyde, NAD+ sẽ khử thành NADH. NAD+ đóng vai trò là chất mang điện tử và tặng 2 điện tử trong phản ứng này. Phản ứng này làm tăng tỷ lệ NADH/NAD+ trong tế bào gan. Sự gia tăng tỷ lệ này gây ra:

Nhiễm toan ceton: Thông qua ức chế chu trình axit xitric (TCA), làm tăng nồng độ acetyl-CoA. Lượng acetyl-CoA tăng lên này được chuyển sang con đường tạo ceton dẫn đến nhiễm toan ceton

Hạ đường huyết lúc đói: Tỷ lệ tăng lên sẽ ức chế quá trình chuyển đổi malate thành oxaloacetate (OAA). Sự ức chế này làm thay đổi trạng thái cân bằng phản ứng bằng cách chuyển đổi OAA trở lại thành malate, làm suy yếu quá trình tạo đường vì lượng OAA ít ỏi còn lại sẽ chuyển thành phosphoenolpyruvate (PEP) cho quá trình tạo đường.

Gan nhiễm mỡ: Tỷ lệ NADH/NAD+ tăng làm tăng quá trình tổng hợp axit béo và glycerol-3-phosphate, do đó làm tăng nồng độ TAG dẫn đến gan nhiễm mỡ

Ethanol ăn vào chủ yếu chuyển hóa ở gan; do đó tổn thương gan được thấy sâu sắc trong chứng nghiện rượu mãn tính. Thiệt hại này bao gồm nhiễm mỡ, xơ gan và ung thư biểu mô gan. Các cơ quan/hệ cơ quan khác có liên quan là:

  • Hệ tiêu hóa: viêm dạ dày, kém hấp thu, ung thư biểu mô.
  • Hệ tim mạch: tăng huyết áp, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim.
  • Tụy: thông qua tổn thương acinar tiến triển thành viêm tụy.
  • Hệ thống thận: viêm cầu thận và AKI. 
  • Hệ thống sinh sản: vô sinh, sinh non, trẻ SGI và hội chứng rượu bào thai.
  • Ung thư vú.
  • Hậu quả thần kinh/tâm thần: đột quỵ, trầm cảm nặng, viêm màng não, thoái hóa tiểu não do rượu.

7 Tương tác thuốc

Không được dùng đồng thời ethanol với fomepizole vì thuốc này sẽ ức chế chuyển hóa ethanol giống như cách nó ức chế chuyển hóa methanol/ethylene glycol. Sự ức chế này sẽ dẫn đến sự gia tăng quá mức nồng độ ethanol trong cơ thể vì thời gian bán hủy của nó hiện đang kéo dài và vô tình sẽ dẫn đến biểu hiện bản chất say của ethanol. 

8 Thận trọng

Dùng thuốc đúng liều.

Tuân thủ đúng chỉ định.ngừng dùng khi kích ứng.

Thận trọng dùng Ethanol cho:

  • Trẻ em.
  • Người suy gan, thận.
  • Người suy nhược cơ thể.
  • Người mới phẫu thuật sọ não.

Theo dõi khi dùng thuốc.

9 Nghiên cứu về ứng dụng điều trị của Ethanol

Mục đích: Để xem xét kiến ​​thức về việc sử dụng ethanol trong điều trị và hồ sơ an toàn và hiệu quả của ethanol trong một loạt các chỉ định.

Phương pháp: Cơ sở dữ liệu MEDLINE và PubMed đã được tìm kiếm cho các bài báo đánh giá ngang hàng có liên quan được xuất bản bằng tiếng Anh từ năm 1888 đến 2018 bằng cách sử dụng các cụm từ tìm kiếm sau: ethanol, điều trị, hội chứng cai rượu, chất khử trùng, thuốc giải độc, metanol, ethylene glycol, tan thần kinh, thuyên tắc, u nang, chất xơ hóa, liệu pháp xơ hóa, dị dạng động tĩnh mạch, chất cắt bỏ. Các nghiên cứu cung cấp thông tin về mối liên quan giữa rượu và các chỉ định điều trị, hoặc giải thích cơ học cho mối liên quan đã được đưa vào để xem xét.

Kết quả: Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng ba triệu ca tử vong trên toàn thế giới là do uống rượu mỗi năm. Tuy nhiên, việc tiêu thụ ethanol từ thấp đến trung bình có một số tác dụng có lợi (chủ yếu đối với tỷ lệ tử vong do tim mạch và tiểu đường). Do đó, ethanol có phổ tác dụng khác thường có vẻ thú vị cho mục đích điều trị. Tỷ lệ rủi ro-lợi ích của ethanol dường như là tích cực trong một số chỉ định điều trị như thuốc giải độc ngộ độc metanol hoặc ethylene glycol, chứng loạn thần kinh, hội chứng cai rượu hoặc chất khử trùng.

Kết luận: Với sự phát triển của các công nghệ vô tuyến can thiệp, và do đó khả năng tiếp cận cực kỳ chính xác đến các cấu trúc giải phẫu, rượu đã được đưa ra các chỉ định mới - đặc biệt là như một tác nhân gây thuyên tắc, xơ hóa hoặc cắt bỏ. Hơn nữa, sự tiến bộ không ngừng trong kiến ​​thức của chúng ta về dược lực học của ethanol có thể làm nổi bật các chỉ định điều trị khác cho hợp chất này trong tương lai. Chi phí thấp và tính sẵn có rộng rãi của Ethanol làm cho nó trở thành một tác nhân trị liệu có giá trị so với các phương pháp điều trị tham khảo khác. Hơn nữa, ethanol có một hồ sơ dài về tính an toàn và hiệu quả trong các chỉ định nêu trên.

10 Các dạng bào chế phổ biến

Ethanol được bào chế dưới dạng:

Dung dịch tiêm 95% hàm lượng 1ml hoặc 5ml. Dung dịch này dùng để pha tiêm tĩnh mạch, tùy thuộc vào chỉ định, liểu dùng của mỗi người.

Dung dịch uống hoặc các dung dịch khử trùng.

Biệt dược gốc của Ethanol là: Alcohol 5% in Dextrose 5%, Ethyl Alcohol, Palcohol, Lavacol, Nozin,...

Các sản phẩm khác chứa Ethanol là: Siro Carbothiol, Kháng khuẩn tay Nano Bạc An Huy,...

11 Tài liệu tham khảo

Tác giả Brendan Le Daré, Thomas Gicquel (Ngày đăng năm 2019). Therapeutic Applications of Ethanol: A Review, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023

Chuyên gia của Pubchem. Ethanol, Pubchem. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023

Chuyên gia của Rxlist. Ethanol, Rxlist. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023

Tác giả Fleming Mathew; Amandeep Goyal (Ngày đăng 5 tháng 12 năm 2022). Ethanol, NIH. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Ethanol

Kimtrimax
Kimtrimax
280.000₫
Dầu xoa Sông Lam
Dầu xoa Sông Lam
Liên hệ
Scabe SH Spray
Scabe SH Spray
230.000₫
Bidisamin Extra
Bidisamin Extra
350.000₫
Dầu Gội Alcoral
Dầu Gội Alcoral
220.000₫
Difen plaster Cool
Difen plaster Cool
Liên hệ
Gel rửa tay IMEXPURE 60ml
Gel rửa tay IMEXPURE 60ml
Liên hệ
Xịt xoa bóp xương khớp Ligpro
Xịt xoa bóp xương khớp Ligpro
Liên hệ
Xịt tắm khô Dr Eazy
Xịt tắm khô Dr Eazy
Liên hệ
Nước súc miệng BacteCare Nano Bạc
Nước súc miệng BacteCare Nano Bạc
Liên hệ
Xịt Antimuoi Nhất Nhất
Xịt Antimuoi Nhất Nhất
Liên hệ
Dung dịch sát khuẩn tay nhanh Asirub (Lọ 500ml)
Dung dịch sát khuẩn tay nhanh Asirub (Lọ 500ml)
Liên hệ

SO SÁNH SẢN PHẨM CÙNG HOẠT CHẤT

vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633