Piperonyl Butoxide

1 sản phẩm

Piperonyl Butoxide

Ngày đăng:
Cập nhật:

Piperonyl Butoxide là chất hiệp đồng có trong các loại thuốc trừ sâu, diệt côn trùng, diệt muỗi để tăng cường hiệu quả của sản phẩm. Piperonyl Butoxide giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các mầm bệnh từ côn trùng sang người. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về Piperonyl Butoxide.

1 Piperonyl Butoxide là gì?

1.1 Tên gọi

Tên theo Dược điển: Piperonyl Butoxide.

Tên gọi khác: Butacide, Butocide, Piperonylbutoxide.

1.2 Công thức hóa học

CTCT: C19H30O5.

Công thức cấu tạo của Piperonyl Butoxide
Công thức cấu tạo của Piperonyl Butoxide

2 Tính chất của Piperonyl Butoxide

2.1 Tính chất vật lý 

Trạng thái: Chất lỏng màu từ vàng nhạt đến nâu nhạt, vị đăng và có mùi nhẹ.

Tính tan: Trong nước; 14,3 mg/L ở 25 °C; dưới 1 mg/mL ở 64°F.

Điểm sôi: 356°F ở 1 mmHg/ 180 °C ở 1 mmHg.

Điểm chớp cháy: 171°C.

Mật độ: 1,04 đến 1,07 ở 68°F.

Áp suất hơi: 0,00000026 [mmHg].

Trọng lượng phân tử: 338,4 g/mol.

Khối lượng chính xác: 338,20932405 g/mol.

Chỉ số khúc xạ: 1,50 ở 20 °C/D.

2.2 Tính chất hóa học 

Chất Piperonyl Butoxide thuộc nhóm: Benzodioxoles.

3 Tác dụng của Piperonyl Butoxide

3.1 Dược lực học

Piperonyl butoxide khi đi vào cơ thể không khiến hệ thống Oxyase chức năng hỗn hợp bị ảnh hưởng. Liều nhỏ Piperonyl Butoxide thử nghiệm trên người khỏe mạnh nhưng không phát huy tác dụng.

3.2 Cơ chế tác dụng

Piperonyl Butoxide khi dùng cùng giúp tăng tác dụng của các thuốc trừ sâu như Rotenone, Pyrethroid, Pyrethrins, Carbamate. Piperonyl Butoxide khiến hệ thống Oxyase chức năng hỗn hợp của côn trùng bị ức chế. Đây là hệ thống quan trọng, đóng vai trò là hàng rào phòng thủ tự nhiên của côn trùng, khiến các thuốc trừ sâu bị phân hủy oxy hóa. Thông qua ức chế hệ thống này, Piperonyl Butoxide giúp nâng cao hiệu quả của thuốc trừ sâu và có thể giúp giảm liều, giảm tác dụng gây chết ở người.

3.3 Dược động học

Hấp thu: Piperonyl Butoxide được bôi tại chỗ. Trong một nghiên cứu đánh giá sự tích tụ Piperonyl Butoxide trong nước tiểu trong 7 ngày sau khi bôi tại chỗ, người ta thấy rằng khoảng 2% liều được hấp thu qua da. Sự hấp thụ qua da khi bôi lên da đầu được tìm thấy là 8,3%. Người hấp thu tối thiểu.

Phân bố, chuyển hóa: Chưa được nghiên cứu.

Thải trừ: Trong một nghiên cứu về sự hấp thụ ở người tình nguyện, người ta phát hiện ra rằng nếu được hấp thụ, Piperonyl Butoxide sẽ bị loại bỏ qua nước tiểu.

==> Xem thêm về tá dược: Chất tẩy trắng Bari Peroxide 

4 Ứng dụng của Piperonyl Butoxide

Piperonyl Butoxide là một thành phần hữu cơ đóng vai trò là chất hiệp đồng với thuốc trừ sâu.

Piperonyl Butoxide được sử dụng trong thuốc trừ sâu để tăng hiệu quả tiêu diệt côn trùng từ năm 1950.

Piperonyl Butoxide là chất hiệp đồng với thuốc trừ sâu, trong đó 80% được sử dụng trong các ứng dụng gia đình, thương mại và công nghiệp và 20% trong nông nghiệp cho gia súc và gia cầm

Piperonyl Butoxide có thể có trong các thuốc xịt để xịt côn trùng trong, ngoài nhà hoặc để điều trị, loại bỏ ve, bọ chét cho vật nuôi, kiểm soát muỗi ở khu vực đang sinh sống để hạn chế mắc phải các nguồn lây nhiễm trung gian từ côn trùng.

Piperonyl Butoxide trong thuốc trừ sâu
Piperonyl Butoxide trong thuốc trừ sâu

5 Độ ổn định và bảo quản

Rất ổn định để thủy phân và chiếu xạ tia cực tím. Ổn định ở 100°C; màng mỏng vật liệu thương mại ổn định với ánh sáng huỳnh quang cường độ cao trong tối đa 7 ngày. Khi đun nóng để phân hủy, nó phát ra khói chát và khói khó chịu.

Piperonyl Butoxide cần được để trong hộp kín, không được để ở trong các tủ chứa thực phẩm đồ ăn hay vật tư thiết bị y tế để tránh lấy nhầm gây nguy hiểm khi sử dụng.

Lọ thuốc trừ sâu luôn phải có đầy đủ giấy tờ về thông tin, giấy cảnh báo ghi ngoài nhãn để tránh lấy nhầm.

Không để thuốc ở khu vực ẩm thấp, dễ đổ, dễ tràn ra ngoài nhất là gần nguồn nước sinh hoạt, nước giếng, nước ngầm.

==> Xem thêm về tá dược: Ferulic Acid là chất phụ gia thực phẩm

6 Chế phẩm

Các sản phẩm chứa Piperonyl Butoxide gồm: Seletox 500EC, Lice Killing Shampoo,...

7 Thông tin thêm về Piperonyl Butoxide

7.1 Độ an toàn

Piperonyl Butoxide thường có trong sản phẩm xịt, phun lên côn trùng có thể dễ tiếp xúc với Piperonyl Butoxide khi xịt thuốc. trong khi đó Piperonyl Butoxide lại có trong sản phẩm thuốc, trừ sâu, diệt côn trùng nên có thể tiềm ẩn nguy cơ kích ứng, độc tish khi tiếp xúc phải.

Nghiên cứu sở chuột cho thấy khi tiếp xúc với lượng lớn Piperonyl Butoxide có thể gây ra các biểu hiện khó thở, sổ mũi, chảy dãi, chảy nước mắt. khi chuột được ăn lượng lớn Piperonyl Butoxide có thể bị mất thăng bằng, cáu kỉnh, thèm ăn, hôn mê, tử vong.

Chính vì thế nên hết sức thận trọng khi tiếp xúc với Piperonyl Butoxide.

Khi xịt các sản phẩm Piperonyl Butoxide nên đeo khẩu trang, khoogn chạm tay vào bề mặt ẩm ướt sau khi xịt và nên tránh những khu vực mới xịt thuốc xong 1 khoảng thời gian.

Sau khi xịt thuốc xong nên rửa tay sạch sẽ, thay quần áo.

Khi xịt các sản phẩm chứa Piperonyl Butoxide trị bọ chét, ve cho thú cưng xong nên đưa động vật nhốt riêng, rửa tay cẩn thận, tránh ốm ấp khi mới xịt xong.

7.2 Nghiên cứu Piperonyl Butoxide (PBO) kết hợp với pyrethroid trong màn tẩm thuốc diệt côn trùng để ngăn ngừa bệnh sốt rét ở Châu Phi

Bối cảnh: Màn tẩm thuốc trừ sâu lâu dài pyrethroid (LLINs) rất quan trọng trong việc giảm đáng kể số ca sốt rét ở Châu Phi, nhưng khả năng kháng thuốc diệt côn trùng ở muỗi Anopheles đe dọa tác động của chúng. Các nhà hiệp đồng thuốc trừ sâu có thể giúp kiểm soát các quần thể kháng thuốc trừ sâu. Piperonyl Butoxide (PBO) là một chất hiệp đồng như vậy; nó đã được tích hợp vào pyrethroid-LLINs để tạo thành lưới pyrethroid-PBO, hiện được sản xuất bởi năm nhà sản xuất LLIN và, theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vào năm 2017, đang được đưa vào các chiến dịch phân phối. Đánh giá này xem xét bằng chứng dịch tễ học và côn trùng học về việc bổ sung PBO vào lưới pyrethroid về hiệu quả của chúng.

Mục tiêu: Để so sánh tác động của màn pyrethroid-PBO hiện đang được phát triển thương mại hoặc trên thị trường với tác động của màn tương đương không phải PBO liên quan đến: 1. nhiễm ký sinh trùng sốt rét (tỷ lệ mắc hoặc tỷ lệ mắc); và 2. kết quả về côn trùng học.

Phương pháp tìm kiếm: Chúng tôi đã tìm kiếm Sổ đăng ký chuyên ngành của Nhóm bệnh truyền nhiễm Cochrane (CIDG), CENTRAL, MEDLINE, Embase, Web of Science, CAB Tóm tắt và hai sổ đăng ký thử nghiệm lâm sàng (ClinicalTrials.gov và Nền tảng đăng ký thử nghiệm lâm sàng quốc tế của WHO) cho đến ngày 25 tháng 9 2020. Chúng tôi đã liên hệ với các tổ chức về dữ liệu chưa được công bố. Chúng tôi đã kiểm tra danh sách tham khảo của các thử nghiệm được xác định bằng các phương pháp này.

Tiêu chí lựa chọn: Chúng tôi bao gồm các thử nghiệm thực nghiệm trong lều, thử nghiệm tại làng và thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên (RCT) với muỗi thuộc nhóm Anopheles gambiae hoặc nhóm Anopheles funestus.

Kêt quả chung cuộc: Mười sáu thử nghiệm đáp ứng các tiêu chí thu nhận: 10 thử nghiệm trong túp lều, bốn thử nghiệm ở thôn và hai thử nghiệm theo cụm (cRCT). Ba thử nghiệm đang chờ phân loại và bốn thử nghiệm đang diễn ra. Hai cRCT đã kiểm tra tác động của màn pyrethroid-PBO đối với tỷ lệ ký sinh trùng ở những người sống ở khu vực có muỗi kháng pyrethroid cao (tỷ lệ tử vong do muỗi <30% trong các thử nghiệm phân biệt liều lượng). Vào lúc 21 đến 25 tháng sau can thiệp, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng thấp hơn ở nhóm can thiệp (tỷ lệ chênh lệch (OR) 0,79, khoảng tin cậy 95% (CI) 0,67 đến 0,95; 2 thử nghiệm, 2 so sánh; bằng chứng có độ chắc chắn vừa phải). Ở những khu vực có khả năng kháng pyrethroid cao, màn pyrethroid-PBO chưa được giặt dẫn đến tỷ lệ muỗi chết cao hơn so với LLINs tiêu chuẩn chưa được giặt (tỷ lệ rủi ro (RR) 1,84, CI 95% 1,60 đến 2,11; 14.620 con muỗi, 5 thử nghiệm, 9 so sánh; bằng chứng có độ chắc chắn cao) và tỷ lệ truyền máu thành công thấp hơn (RR 0,60, KTC 95% 0,50 đến 0,71; 14.000 con muỗi, 4 thử nghiệm, 8 so sánh; bằng chứng có độ chắc chắn cao). Tuy nhiên, khi so sánh màn pyrethroid-PBO đã rửa với LLINs đã rửa, chúng tôi không biết liệu màn PBO có ảnh hưởng lớn hơn đến tỷ lệ tử vong của muỗi hay không (RR 1,20, KTC 95% 0,88 đến 1,63; 10.268 con muỗi, 4 thử nghiệm, 5 so sánh; rất thấp -bằng chứng chắc chắn), mặc dù màn pyrethroid-PBO đã được rửa sạch đã làm giảm khả năng hút máu thành công so với LLINs tiêu chuẩn (RR 0,81, KTC 95% 0,72 đến 0,92; 9674 con muỗi, 3 thử nghiệm, 4 so sánh; bằng chứng có độ chắc chắn cao). Ở những khu vực mà tình trạng kháng pyrethroid ở mức vừa phải (tỷ lệ muỗi chết từ 31% đến 60%), tỷ lệ muỗi chết cao hơn ở màn pyrethroid-PBO chưa rửa so với màn LLINs tiêu chuẩn chưa giặt (RR 1,68, KTC 95% 1,33 đến 2,11; 751 con muỗi, 2 thử nghiệm, 3 so sánh; bằng chứng chắc chắn vừa phải), nhưng có rất ít hoặc không có sự khác biệt về tác động lên sự thành công của việc truyền máu (RR 0,90, KTC 95% 0,72 đến 1,11; 652 con muỗi, 2 thử nghiệm, 3 so sánh; bằng chứng chắc chắn vừa phải). Đối với màn pyrethroid-PBO đã giặt so với màn LLINs tiêu chuẩn đã rửa, chúng tôi tìm thấy rất ít hoặc không có bằng chứng nào về tỷ lệ muỗi chết cao hơn hoặc giảm lượng máu hút (tỷ lệ tử vong: RR 1,07, KTC 95% 0,74 đến 1,54; 329 con muỗi, 1 thử nghiệm, 1 so sánh, thấp -bằng chứng chắc chắn; cho máu thành công: RR 0,91, KTC 95% 0,74 đến 1,13; 329 con muỗi, 1 thử nghiệm, 1 so sánh; bằng chứng có độ chắc chắn thấp). Ở những khu vực có tỷ lệ kháng pyrethroid thấp (tỷ lệ muỗi tử vong từ 61% đến 90%), các nghiên cứu cho thấy có rất ít hoặc không có sự khác biệt về tác động của màn pyrethroid-PBO chưa rửa so với màn LLINs tiêu chuẩn chưa được rửa đối với tỷ lệ tử vong của muỗi (RR 1,25, KTC 95% 0,99 đến 1. 57; 948 con muỗi, 2 thử nghiệm, 3 so sánh; bằng chứng có độ chắc chắn vừa phải) và chúng tôi không biết liệu có bất kỳ ảnh hưởng nào đến việc cho ăn máu thành công hay không (RR 0,75, KTC 95% 0,27 đến 2,11; 948 con muỗi, 2 thử nghiệm, 3 so sánh; bằng chứng có độ chắc chắn rất thấp.

Kết luận của tác giả: Ở những khu vực có khả năng kháng thuốc diệt côn trùng cao, màn pyrethroid-PBO có hiệu quả dịch tễ học và côn trùng học cao hơn so với LLINs tiêu chuẩn, với mức giảm liên tục về tỷ lệ ký sinh trùng, tỷ lệ muỗi chết cao hơn và giảm tỷ lệ hút máu muỗi sau 21 đến 25 tháng sau can thiệp. Vẫn còn các câu hỏi về độ bền của PBO trên màn, vì tác động của lưới pyrethroid-PBO đối với tỷ lệ muỗi chết không được duy trì sau 20 lần giặt trong các thử nghiệm lều thực nghiệm và dữ liệu dịch tễ học về lưới pyrethroid-PBO trong suốt vòng đời ba năm như dự kiến lưới không có sẵn. Có rất ít bằng chứng hỗ trợ hiệu quả côn trùng học lớn hơn của lưới pyrethroid-PBO ở những khu vực mà muỗi có mức độ kháng pyrethroid thấp hơn.

8 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Katherine Gleave, Natalie Lissenden, Marty Chaplin, Leslie Choi, Hilary Ranson (Ngày đăng 24 tháng 5 năm 2021). Piperonyl butoxide (PBO) combined with pyrethroids in insecticide-treated nets to prevent malaria in Africa, Pubmed. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023
  2. Chuyên gia của Pubchem. Piperonyl butoxide, Pubchem. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023

 

Các sản phẩm có chứa Tá dược Piperonyl Butoxide

Spregal
Spregal
225.500₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633