Doxylamin
2 sản phẩm
Dược sĩ Thu Hà Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
DOXYLAMIN SUCCINAT
Tên chung quốc tế: Doxylamine succinate.
Mã ATC: R06AA09.
Loại thuốc: Thuốc kháng histamin H1 gây ngủ, thế hệ thứ nhất.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 25 mg.
Doxylamin còn được dùng kết hợp với các thuốc ho hoặc giảm xung huyết mũi; hoặc kết hợp với pyridoxin.
2 Dược lực học
Doxylamin là một dẫn chất ethanolamin, thuộc nhóm kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, có tác dụng kháng muscarinic và gây buồn ngủ mạnh. Tác dụng của doxylamin do đối kháng cạnh tranh có hồi phục với histamin tại thụ thể H1, làm giảm hoặc làm mất các tác dụng của histamin trên tế bào đích, không làm bất hoạt hoặc ngăn cản tổng hợp histamin, hoặc trong đa số trường hợp không ngăn cản giải phóng histamin.
Doxylamin làm giảm triệu chứng của phản ứng quá mẫn, trong các bệnh ngứa ngoài da, nó cũng như là một chất gây ngủ trong điều trị ngắn hạn mất ngủ.
Doxylamin cũng được dùng kết hợp với các thuốc ho hoặc giảm xung huyết mũi để làm giảm các triệu chứng ho và cảm lạnh. Doxylamin được dùng kết hợp với pyridoxin để giảm nôn và buồn nôn với phụ nữ mang thai khi không đáp ứng với các biện pháp thận trọng như điều chỉnh chế độ ăn và lối sống.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Doxylamin hấp thu tốt qua đường uống, Tmax là 2 - 2,4 giờ, với trẻ em là 1 - 2 giờ.
3.2 Phân bố
Sau khi uống doxylamin succinat liều đơn 25 mg. Cmax đạt khoảng 100 nanogam/ml trong vòng 2 - 3 giờ. Tác dụng an thần xuất hiện sau khi uống khoảng 30 phút. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu của doxylamin.
3.3 Chuyển hóa
Doxylamin chuyển hóa qua gan thông qua quá trình N-dealkyl hóa và liên hợp N-acetyl.
3.4 Thải trừ
Nửa đời thải trừ của doxylamin khoảng 10,1 - 13,11 giờ, ở người già là 12,2 - 15,5 giờ, trẻ em là 14,8 - 17,5 giờ.
4 Chỉ định
Dùng cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Viêm mũi dị ứng.
Giảm các triệu chứng cảm lạnh.
Hỗ trợ điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với doxylamin hoặc các histamin là dẫn chất ethanolamin khác.
6 Thận trọng
Doxylamin không dùng cho trẻ sơ sinh đẻ non hoặc đủ tháng như các thuốc kháng histamin khác.
Đã có báo cáo quá liều và ngộ độc (kể cả tử vong) ở trẻ em dưới 2 tuổi khi dùng các dạng chế phẩm chứa thuốc kháng histamin (bao gồm cả doxylamin) dạng đơn độc hoặc kết hợp để giảm ho, long đờm và chống sung huyết mũi.
Thuốc kháng histamin chỉ dùng cho trẻ em (< 12 tuổi) dưới sự theo dõi của thầy thuốc. Không nên dùng các dạng chế phẩm không kê đơn chứa doxylamin để điều trị ho và cảm lạnh cho trẻ em dưới 2 tuổi. Do lo ngại nguy cơ quá liều và độc tính cao xảy ra, một số nhà sản xuất chế phẩm chữa ho và cảm lạnh có doxylamin đã ghi trong nhãn sản phẩm là không dùng cho trẻ em dưới 4 tuổi.
Độ an toàn và hiệu quả của doxylamin khi dùng để hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ cho trẻ em dưới 12 tuổi chưa được rõ. Trẻ em dùng thuốc kháng histamin có xu hướng bị tác dụng kích thích TKTW nghịch thường cao hơn người lớn.
Ức chế thần kinh trung ương là tác dụng thường gặp, có thể gây ngủ gật. Những người làm công việc đòi hỏi sự tỉnh táo (như người vận hành máy móc, lái xe) cần được cảnh báo trước khi dùng thuốc.
Nên tránh dùng cho người cao tuổi (trừ các tình huống đặc biệt) do tác dụng kháng cholinergic mạnh và Độ thanh thải giảm. Đặc biệt tránh dùng ở người cao tuổi có nguy cơ cao bị mê sảng vì có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng mê sảng, sa sút trí tuệ hoặc suy giảm nhận thức và ở nam giới có các triệu chứng đường tiết niệu dưới hoặc phì đại lành tính tuyến tiền liệt do giảm lưu lượng nước tiểu và bí tiểu có thể xảy ra
Ở một số người, đặc biệt là trẻ em, thuốc kháng histamin có thể gây tác dụng kích thích nghịch thường bao gồm bồn chồn, mất ngủ, run cơ, hồi hộp, thậm chí co giật. Thuốc kháng histamin cũng có thể làm tăng nguy cơ co giật trên người bệnh bị tổn thương vỏ não và nên thận trọng khi dùng doxylamin trên bệnh nhân động kinh.
Cần sử dụng thận trọng đối với người bị glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, hẹp môn vị - tá tràng, tắc nghẽn cổ bàng quang, hen, viêm phế quản mạn tính do nguy cơ tắc nghẽn đường thở, glôcôm góc hẹp.
7 Thời kỳ mang thai
Doxylamin succinat đã được dùng kết hợp với pyridoxin để làm giảm nôn và buồn nôn với phụ nữ mang thai.
Cho đến nay, chưa rõ về độc tính gây quái thai của doxylamin. Người mang thai cần tham vấn ý kiến của cán bộ y tế để cân nhắc ý giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng doxylamin trong thai kỳ.
8 Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng doxylamin trong thời kỳ cho con bú do thuốc có thể ảnh hưởng đến tiết sữa và có thể phân bố vào sữa mẹ. Doxylamin có nguy cơ gây các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (như khó chịu, kích thích, buồn ngủ, ngưng thở ở trẻ sơ sinh, rối loạn hô hấp) trên trẻ bú mẹ dùng thuốc này. Cần cân nhắc dùng cho bú hoặc ngừng sử dụng doxylamin.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Thường gặp
Ức chế TKTW (từ buồn ngủ đến ngủ sâu), mệt mỏi, chóng mặt, mất phối hợp, đau đầu, sa sút tâm thần vận động,
Các tác dụng kháng muscarinic: khô miệng, giảm tiết dịch tiêu hóa, nhìn mờ, bí tiểu, táo bón, tăng trào ngược dạ dày.
9.2 Ít gặp
Buồn nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, kích thích thần kinh nghịch thường (khi dùng với liều cao ở trẻ em hoặc người cao tuổi).
9.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tránh dùng cho trẻ em và người cao tuổi vì dễ bị kích thích thần kinh nghịch thường. Buồn ngủ, chóng mặt có thể giảm sau vài ngày điều trị, hoặc thay thế bằng thuốc kháng histamin thế hệ 2.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Cách dùng
Doxylamin succinat được dùng theo đường uống.
10.2 Liều lượng
10.2.1 Viêm mũi dị ứng hoặc điều trị các triệu chứng cảm lạnh
Liều thông thường cho người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi dạng doxylamin succinat không kê đơn: 7,5 - 12,5 mg/lần, dùng cách mỗi 4 đến 6 giờ, một ngày không quá 75 mg.
Nếu dùng doxylamin succinat dưới sự giám sát của bác sĩ, có thể dùng liều lên tới 25 mg, cách mỗi 4 đến 6 giờ hoặc 2 mg/kg/ngày hoặc 60 mg/m2/ngày, chia thành nhiều lần, một ngày không quá 150 mg.
10.2.2 Hỗ trợ điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ
Liều thông thường cho người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi dạng doxylamin succinat không kê đơn: 25 mg uống trước khi đi ngủ 30 phút. Không dùng quá 2 tuần. Cần đi khám bệnh nếu mất ngủ quá 2 tuần liên tiếp.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Không khuyến cáo dùng.
11 Tương tác thuốc
11.1 Tăng tác dụng và độc tính
Chất ức chế TKTW (như các barbiturat, benzodiazepin, opioid, thuốc chống loạn thần, rượu): Có thể xuất hiện tác dụng hiệp đồng ức chế TKTW, vì vậy cần thận trọng khi dùng phối hợp để tránh quá liều. Tránh sử dụng đồ uống có chứa cồn trong thời gian dùng doxylamin succinat.
Thuốc kháng muscarinic: có thể gây tác dụng kháng muscarinic hiệp đồng ở cả trung ương và ngoại vi, có thể gây ra các ADR nặng.
Thuốc ức chế MAO, clozapin: có thể làm tăng tác dụng kháng muscarinic.
11.2 Giảm tác dụng
Thuốc tránh thai phối hợp không làm thay đổi dược động học của doxylamin khi dùng liều đơn. Đã có một số trường hợp mất tác dụng tránh thai.
Betahistin: Đối kháng tác dụng của thuốc kháng histamin.
12 Quá liều và xử trí
12.1 Triệu chứng
Không có mối tương quan giữa lượng doxylamin đã uống hoặc nồng độ thuốc trong huyết tương với tần suất và mức độ của triệu chứng quá liều.
Triệu chứng thường gặp nhất là mất ý thức. Có thể gặp biểu hiện loạn thần, động kinh và các triệu chứng kháng muscarinic như nhịp tim nhanh, giãn đồng tử. Một số trường hợp có myoglobin niệu kịch phát, tăng creatinin kinase và myoglobin niệu gợi ý khả năng doxylamin có độc tính trực tiếp lên cơ vân.
12.2 Xử trí
Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Có thể gây nôn, rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt nếu thời gian uống doxylamin chưa lâu và người bệnh còn tỉnh. Nếu cần, có thể dùng thuốc gây tăng huyết áp như noradrenalin hoặc phenylephrin.
Không nên dùng adrenalin vì adrenalin có khả năng gây hạ áp. Không nên dùng thuốc kích thích TKTW vì có thể gây co giật. Dùng physostigmin để làm mất tác dụng kháng cholinergic trên TKTW. Nếu co giật không đáp ứng với physostigmin, có thể truyền tĩnh mạch Diazepam để kiểm soát.
Cập nhật lần cuối: 2021