Đơn Buốt (Xuyến chi - Bidens pilosa L.)
3 sản phẩm
Dược Sĩ Nguyễn Thư Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Đơn buốt được sử dụng rộng rãi bởi công dụng trị cảm sốt và viêm đau ruột thừa. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Đơn buốt thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Đơn buốt
Đơn buốt còn có tên gọi khác là cây Xuyến chi, Đơn Kim, Rau bô binh, Quỷ châm thảo, mọc ở các bãi hoang, ven nương rẫy, quanh làng bản, ven đường đi, từ vùng thấp lên đến độ cao 1600m.
Tên khoa học của Đơn buốt là Bidens pilosa L., thuộc họ Cúc (Asteraceae). Dưới đây là hình ảnh cây Đơn buốt.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo sống hàng năm, chiều cao khoảng 0,3-1m, mọc đứng, thân phân nhánh nhiều; thân và cành có rãnh chạy dọc, khi già màu nâu tía; thân non có lông. Các lá mọc đối, có cuống dài, lông chim, mọc đơn hoặc có 3–5 lá chét hình trứng có răng cưa sắc nét và hơi có lông, dài 3-6cm, rộng 1,5-2cm, mặt trên ráp.
Cụm hoa nhỏ là một chùm hoa (đầu hoa tập trung), mọc ở nách lá hoặc ngọn, riêng lẻ hoặc từng đôi một, với tâm màu vàng, cánh hoa có tia trắng và các đầu hoa có màu hơi đen, hẹp, có gân và thưa thớt đến mịn. Quả bế hình thoi, có 2-3 sừng ở đầu quả như những gai nhỏ. Hạt có màu nâu sẫm hoặc đen, mảnh mai, dài tới 1cm và tập trung ở cuối cuống.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thu hái vào mùa hè, cắt toàn cây (trừ rễ), rửa sạch đất, dùng tươi hay phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây mọc phổ biến ở khắp cả nước, từ Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng vào tới các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Ngoài ra còn có ở các nước nhiệt đới khác.
2 Thành phần hóa học
Các chất chính được xác định trong Đơn buốt là polyacetylen, flavonoit, triterpen và một số loại tinh dầu; chúng được coi là thành phần hoạt động chính chịu trách nhiệm cho các hoạt động dược lý khác nhau của cây.
2.1 Polyacetylen
Hầu hết các polyacetylen được xác định trong loại cây này là axetylen béo chứa liên kết ba hoặc đôi với các vòng glucozit, vòng thơm và vòng glucozit hoặc các nhóm cuối dị vòng của chúng. Nghiên cứu đã báo cáo Đơn buốt chứa một số polyacetylen, trong đó phenylheptatriyne (PHT) và 1-phenyl-hepta-5-ene-1,3-diyne là thành phần quan trọng của tinh dầu của hoa, lá, chồi và rễ.
2.2 Flavonoid
Flavonoid và các dẫn xuất của chúng như aglycone, aglycoside, aurone và okanin glycoside được tìm thấy trong hầu hết các bộ phận thực vật của Đơn buốt. Trong khi lá cây chứa Apigenin 7-O-glucoside, Rutin, Querciturone, Centaurein, Jacein, Luteoside, Quercetin 3-O-glucoside…, thì Axillaroside, Rutin, Centaurein, Jacein, Quercetin 3-O-β-d-galactopyranoside, Quercetin 3-O-rabinobioside được tìm thấy trong toàn bộ cây.
2.3 Phenol
Một số axit phenolic phổ biến, bao gồm Quercetagetin 3,6,3′-trimethyl ether, 5-O-Methylhoslundin, Ethyl caffeate, Eugenol, Pyrocatechin, p-Vinylguaiacol và 2-Phenyl-ethanol có trong lá, thân và rễ Đơn buốt. 12 axit caffeoylquinic và các dẫn xuất của axit p-coumaric cũng đã được phân lập từ toàn bộ cây Đơn buốt. Gần đây nhất, các axit caffeoylquinic khác (Benzoic acid, Caffeic acid, Chlorogenic acid, 3,4-di-O-Caffeoylquinic acid, 3,5-di-O-Caffeoylquinic acid, 4,5-di-O-Caffeoylquinic acid) đã được tìm thấy trong toàn bộ cây.
2.4 Terpen
Nhìn chung, có 99 hợp chất terpen (monoterpen, sesquiterpen, diterpen, triterpen và tetraterpen) đã được tìm thấy trong Đơn buốt. Trong số đó, có 28 monoterpen, 58 sesquiterpen, 6 diterpen và 6 triterpen, trong khi những loại khác đại diện cho các loại dẫn xuất terpenoid khác nhau.
2.5 Pheophytin, axit béo và phytosterol
8 pheophytin đã được phân lập từ lá của Đơn buốt, có thể kể đến như 6-Methyl-5-hepten-2-one, Decanal, Tridecane, Aristophyll-C, Bidenphytins A và B, Pheophytin A.
Tổng cộng có 12 axit béo chuỗi dài có trong Đơn buốt, chẳng hạn như Behenic acid, 2-Butoxyethyl linoleate, Ethyl linoleate acid, Methyl linolenate, Linolenic acid, Capric acid , Elaidic acid, Myristic acid, Lauric acid.
Cho đến nay, 6 phytosterol và dẫn xuất phytosterol ( Linoleic acid, Geissberger và Sequin, Palmitic acid, Palmitoleic acid, Campestrol, Daucosterol, Stigmasterol) đã được phân lập từ toàn bộ cây. Các hợp chất khác, bao gồm các dẫn xuất của ankan, alkaloid, acetylacetone, axit dicarboxylic, ete glycol, tocopherol và thiophen có trong toàn bộ cây.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Cúc Hoa Vàng Và Những Lợi Ích Tuyệt Vời Cho Sức Khỏe
3 Tác dụng - Công dụng của cây Đơn buốt
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống sốt rét
Toàn bộ nguyên liệu thực vật khô của Đơn buốt được chiết xuất bằng ethanol, butanol và chloroform, cho thấy khả năng ức chế 90% đối với sự phát triển trong ống nghiệm của chủng sốt rét gây chết người Plasmodium falciparum ở nồng độ 50 µg/ml. Chiết xuất etanolic của rễ biểu hiện khả năng ức chế ở chuột bị nhiễm Plasmodium berghei cao hơn nhiều so với chiết xuất toàn bộ cây, lá và thân. Các chủng Plasmodium falciparum kháng Chloroquine hoặc mefloquine nhạy cảm với Đơn buốt (IC 50 = 10,4–49,8 µg/mL) trong ống nghiệm. Khả năng chống sốt rét mạnh mẽ của Đơn buốt có thể là do nó sản xuất nhiều polyacetylen và flavonoid. Đơn buốt có tác dụng điều trị có lợi tiềm năng có thể được sử dụng trong việc quản lý bệnh sốt rét và thậm chí có thể là bệnh leishmania.
3.1.2 Chống virus, vi khuẩn, nấm
Chiết xuất Đơn buốt khô bằng nước nóng ở nồng độ 100 µg/ml cho thấy sự ức chế đáng kể sự nhân lên của HSV. Chiết xuất MeOH và Me2CO của các phần dưới đất của Đơn buốt ức chế đáng kể tất cả các vi khuẩn Gram dương và Gram âm ở mức 5 - 10 mg/ml và cũng làm chậm hoàn toàn sự phát triển của Penicilium notatum ở mức 0,1 mg/ml. Các thí nghiệm trong ống nghiệm cũng chỉ ra rằng dịch chiết nước/ethanol (95 %) của bột khô của lá và thân có hoạt tính chống lại một số chủng vi khuẩn, bao gồm Bacillus cereus, Escherichia coli và Staphylococcus aureus; mạnh hơn gentamycin sulfat. Đáng chú ý, ở nồng độ 100 µg/ml, các chiết xuất này cho thấy tác dụng ức chế Mycobacterium intracellulare. Ngoài ra, các bộ phận trên không của Đơn buốt ngăn chặn sự xuất hiện của nấm Candida albicans.
3.1.3 Chống ung thư
Lá khô giúp giảm ung thư biểu mô thực quản. Phần ethyl axetat (EtOAc) có tác dụng ức chế mạnh đối với sự hình thành và tăng sinh ống trong các tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của con người. Chiết xuất nước nóng của toàn cây ức chế năm dòng tế bào bạch cầu ở người, đó là L1210, U937, K562, Raji và P3HR1, với IC50 phụ thuộc vào liều lượng (145–586 µg/mL). Chiết xuất metanol thô và phần EtOAc của Đơn buốt thể hiện tác dụng gây độc tế bào đáng kể đối với các dòng tế bào ung thư biểu mô HeLa và KB ở người. Đặc tính gây độc tế bào của polyacetylenes có nguồn gốc từ Đơn buốt phù hợp với thực tế là polyacetylene, polyacetylenic glycoside và các dẫn xuất của chúng là những tác nhân chống khối u tiềm năng.
3.1.4 Trị đái tháo đường
Đơn buốt được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh đái tháo đường trên toàn thế giới. Chiết xuất Đơn buốt khôđun sôi với 15% nước/ethanol trong 5 phút dẫn đến hoạt động hạ đường huyết đáng kể ở chuột có đường huyết bình thường và ở chuột bị tiểu đường nhẹ do alloxan gây ra với đường huyết lúc đói (200–340 mg/dL), nhưng không có bất kỳ tác dụng nào ở chuột bị tiểu đường nặng. Các phân đoạn butanol và dịch chiết thô của Đơn buốt được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường týp I; điều này được kích hoạt bởi sự phá hủy đảo tụy bởi các tế bào miễn dịch và bệnh tiểu đường loại II; phần này có thể cải thiện bệnh tiểu đường tự miễn qua trung gian tế bào Th1 ở chuột không bị tiểu đường.
3.1.5 Chống tăng huyết áp động mạch
Dịch chiết nước và MeOH từ lá cho thấy tác dụng chống tăng huyết áp ở những con chuột không được gây mê mà không ảnh hưởng đến mạch. Các chất chiết xuất trung tính của lá Đơn buốt có hoạt tính sinh học trong cả mô hình chuột tăng huyết áp tự phát và chuột tăng huyết áp nạp muối và làm giảm đáng kể huyết áp. Đơn buốtchiết xuất ức chế giai đoạn hạ huyết áp đầu tiên bằng cách ảnh hưởng đến hiệu quả bơm máu của tim, trong khi giai đoạn thứ hai bị ảnh hưởng bởi cả kích thích thụ thể beta và giãn mạch qua trung gian thụ thể muscarinic.
3.1.6 Chống viêm
Dịch chiết bằng metanol của lá Đơn buốt khô cho thấy tác dụng ức chế miễn dịch mạnh đối với tế bào lympho ở người và chuột. Hơn nữa, việc sử dụng cùng một chiết xuất ở mức 10 mg ở chuột sẽ giảm thiểu kích thước của hạch bạch huyết vùng cổ (PLN) (1,8 mg) khi tình trạng viêm do zymosan gây ra. Chất chiết xuất từ Đơn buốt có tác dụng ức chế miễn dịch do sự hiện diện của polyacetylene. Các phản ứng tăng sinh của tế bào lympho đối với các kích thích khác nhau bị ức chế hoàn toàn bởi chiết xuất Đơn buốt trong metanol.
Bột khô của các bộ phận trên mặt đất của Đơn buốt cũng ức chế nghiêm trọng các tổn thương niêm mạc dạ dày tiến triển do HCl/EtOH gây ra. Chiết xuất nước nóng của các bộ phận khô trên mặt đất của Đơn buốt gây viêm ở nguyên bào sợi da người bình thường với Interleukin (IL)-1 β. Nó ức chế biểu hiện COX-2 và sản xuất PG2.
3.1.7 Chống oxy hóa
Các chất chiết xuất trong metanol của các bộ phận trên mặt đất của Đơn buốt thể hiện các đặc tính chống oxy hóa đáng chú ý trong 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl (DPPH), khả năng khử và trong các xét nghiệm peroxid hóa β -carotene và lipid. Dịch chiết nước nóng và etanol của các bộ phận trên mặt đất của Đơn buốt từ Nhật Bản cho thấy hoạt tính chống oxy hóa đáng kể so với trolox C, một chất tương tự tocopheroxyl Vitamin E tan trong nước. Chiết xuất Ethanol và EtOAc/ethanol của Đơn buốt bảo vệ hồng cầu người bình thường chống lại tổn thương oxy hóa trong ống nghiệm. Những chất chiết xuất này cũng làm giảm sự suy giảm hoạt động của superoxide dismutase (SOD) và sự cạn kiệt Glutathione tế bào (GSH) và ATP trong hồng cầu.
3.1.8 Các tác dụng khác
Tăng cường chuyển dạ: Chiết xuất nước sôi của lá Đơn buốt khô cho thấy tác dụng oxytocic/tung bổ tử cung và estrogen/dưỡng dưỡng tử cung cao hơn so với các chiết xuất hữu cơ khác.
Trên đường tiêu hóa: Chiết xuất etanol của Đơn buốt thu được từ các bộ phận trên mặt đất của nó (0,5–2,0 g/kg) giảm thiểu lượng dịch dạ dày, tiết axit và tiết pepsin ở chuột có môn vị; đồng thời chống loét dạ dày do Indomethacin. Chiết xuất nước của Đơn buốt cho thấy khả năng bảo vệ chống lại tổn thương gan do ứ mật tắc nghẽn mãn tính ở chuột non và được đề xuất sử dụng để điều trị một bệnh tương tự ở trẻ em.
Chống dị ứng: Chiết xuất nước nóng của bột enzyme xenluloza (BTEC) khô cho thấy các hoạt động chống dị ứng mạnh bằng cách ức chế giải phóng histamin từ tế bào mast. Hiện tại, một sản phẩm đã được chứng nhận thương mại, ClearGuard TM, được chiết xuất từ ba loại cây bao gồm Quế, Hồng ngọc mai và Đơn buốt , được sử dụng để điều trị dị ứng mũi do viêm nhiễm.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Dây thìa canh - Vị thuốc hiệu quả trong điều trị đái tháo đường
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Đơn buốt có tính mát, vị đắng, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ tả, khu ứ hoạt huyết.
Trong đông y, Đơn buốt được dùng trong trị cảm mạo, sốt, viêm họng; đau ruột thừa cấp; viêm gan cấp; viêm dạ dày, ruột, đầy hơi; thấp khớp, đau khớp; sốt rét; trĩ, ngứa.
3.3 Cây Đơn buốt ăn được không?
Hoàn toàn có thể ăn được, cần rửa sạch, chế biến cẩn thận, cùng với nguyên liệu và gia vị phù hợp. Chẳng hạn như thịt lợn hầm Đơn buốt ăn rất tốt cho Đường tiêu hóa.
4 Các bài thuốc từ cây Đơn buốt
4.1 Trị cảm lạnh và sốt
Nguyên liệu: Đơn buốt, Lấu 30g, Ngũ trảo, Lá gai mèo 15g, Bạc Hà 3g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống.
4.2 Trị viêm ruột thừa cấp
Dùng Đơn buốt 60-120g sắc lấy nước, chia làm 4 lần uống trong ngày.
4.3 Chữa viêm họng cấp tính
Dùng Đơn buốt 60-90g giã nát, ép lấy nước cốt, chia làm 3 phần uống trong ngày, có thể thêm 1 thìa Mật Ong khuấy đều để uống.
4.4 Chữa đau nửa đầu
Nguyên liệu: Đơn buốt 60g, Đại táo 6g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống trong ngày.
4.5 Chữa cảm tả, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn
Dùng Đơn buốt 120g sắc lấy nước uống hoặc 60g giã nát, ép lấy nước, thêm một chút muối khuấy đều, uống ấm.
4.6 Hỗ trợ điều trị đau nhức do phong thấp, vàng da do thấp nhiệt
Nguyên liệu: Đơn buốt 90g, Đại táo 120g.
Cách làm: Sắc với nước vừa đủ dưới lửa nhỏ, chia uống vài lần trong ngày.
4.7 Hỗ trợ điều trị viêm thận cấp tính
Dùng ngọn hoặc lá non Đơn buốt 25g thái nhỏ, sắc lấy nước, thêm 1 quả trứng gà, trộn đều cùng 1 thìa Dầu Vừng vào, nấu chín ăn ngày 1 lần.
4.8 Hỗ trợ điều trị viêm dạ dày, viêm ruột
Dùng Đơn buốt nấu thành cao đặc, mỗi lần lấy 6g hòa với nước Gừng tươi để uống.
4.9 Chữa dạ dày trướng đau
Nguyên liệu: Đơn buốt 45g, thịt lợn 100g.
Cách làm: Rửa sạch nguyên liệu, ninh nhừ, thêm chút rượu và gia vị vừa ăn, ăn trước bữa cơm.
4.10 Chữa chứng cam tích ở trẻ nhỏ
Nguyên liệu: Đơn buốt 15g, gan lợn 30g.
Cách làm: Lót lá ở đáy nồi, thêm nước, đặt gan lợn lên đun hấp cách thủy, sau đó uống nước và ăn gan lợn đã chín.
4.11 Giảm đau răng
Lấy Đơn buốt 50g ngâm với 250ml rượu trắng, lấy rượu thuốc súc miệng, ngậm giữ một lúc rồi nhổ đi.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Tran Dang Xuan, Tran Dang Khanh (Ngày đăng 30 tháng 3 năm 2016). Chemistry and pharmacology of Bidens pilosa: an overview, NCBI. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2023.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Đơn buốt trang 954, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2023.