Dolutegravir

6 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Dolutegravir

Hoạt chất Dolutegravir được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích giúp kiểm sát sự nhân lên của virus HIV bên trong cơ thể. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Dolutegravir.

1 Tổng quan

1.1 Mô tả hoạt chất Dolutegravir 

CTCT: C20H19F2N3O5.

Trạng thái: Dolutegravir có điểm nóng chảy 190-193ºC, có độ hòa tan trong nước là 95 mg/L ở 25 °C, với áp suất hơi 1,39X10-17 mmHg ở 25 °C.

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

Dolutegravir là amit của axit monocacboxylic thu được bằng cách ngưng tụ chính thức nhóm cacboxy của (4R,12aS)-7-hydroxy-4-metyl-6,8-dioxo-3,4,6,8,12,12a-hexahydro-2H -pyrido[1',2':4,5]pyrazino[2,1-b][1,3]oxazine-9-cacboxylic axit với nhóm amin của 2,4-diflobenzylamine .

Dolutegravir là một loại thuốc kháng vi-rút thuộc nhóm thuốc ức chế tích hợp HIV. Nó hoạt động bằng cách tăng số lượng tế bào T CD4 và kích thích hệ thống miễn dịch chống lại nhiễm trùng. Nó giúp giảm tải lượng vi-rút HIV trong máu và giảm mức độ nghiêm trọng của nhiễm HIV.

2.2 Dược động học

Hấp thu: Nhanh. Dolutegravir dưới liều duy nhất và điều kiện trạng thái ổn định, từ 2 đến 100 mg mỗi ngày đã được đánh giá ở người lớn khỏe mạnh và nhiễm HIV. Sau khoảng 0,5-2 giờ Dolutegravir đạt nồng độ hấp thu tối đa. Các liều đơn 5, 10, 25, 50 và 100 mg đạt được nồng độ dolutegravir trong huyết tương cao hơn nồng độ IC 90 được điều chỉnh bằng protein trong ống nghiệm là 0,064 μg/ml trong hơn 30 giờ sau khi uống. Nhiều liều hàng ngày từ 10 đến 50mg ở cả đối tượng không bị nhiễm và bị nhiễm mang lại nồng độ đáy trong huyết tương (Cđáy ) cao hơn 3–25 lần so với ngưỡng in vitro. Dolutegravir thể hiện tính biến thiên dược động học giữa các đối tượng thấp hơn so với các chất ức chế integrase khác. Hệ số biến thiên (CV) của dolutegravir là <30% đối với cả AUC và Cmax trong các nghiên cứu đơn liều và đa liều, trong khi raltegravir và elvitegravir chứng minh AUC CV lần lượt là 212% và 33–72%.

Phân bố: Dolutegravir cũng thể hiện sự gắn kết rộng rãi với protein với >99% nồng độ trong huyết tương của dolutegravir gắn kết với Albumin và glycoprotein alpha 1-acid (AAG).

Chuyển hóa: Bởi uridine diphosphate glucuronosyltransferase 1A1 ở gan.

Thải trừ: Thời gian bán thải cuối cùng (t ½) của dolutegravir là 13 đến 14 giờ ở những đối tượng khỏe mạnh và 11 đến 12 giờ ở những đối tượng nhiễm HIV.

Ngăn ngừa virus nhân lên với Dolutegravir
Ngăn ngừa virus nhân lên với Dolutegravir

3 Chỉ định - Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Dolutegravir là thuốc gì?

Dolutegravir được chỉ định dùng để điều trị, kiểm soát mức độ HIV bên trong cơ thể cả những trường hợp kháng thuốc.

3.2 Chống chỉ định

Người đang dùng dofetilide.

Phụ nữ cho con bú.

Người mẫn cảm với Dolutegravir.

4 Liều dùng - Cách dùng

4.1 Liều dùng của Dolutegravir

Người lớn:

  • Liều dùng kết hợp 50mg x 1-2 lần/ngày.
  • Người bị ức chế vi-rút với biện pháp kháng virus hiện tại kết hợp với rilpivirine: 50mg/ngày.

Trẻ em 6-12 tuổi:

  • Trẻ 15-20kg: 20mg/ngày.
  • Trẻ 20-30kg: 25mg/ngày.
  • Trẻ 30-40kg: 35mg/ngày.
  • Trẻ ≥40kg: 50mg/ngày.
  • Trẻ 12-18 tuổi (≥40kg): 50mg/ngày.

4.2 Cách dùng của Dolutegravir

Thuốc dùng đường uống.

Co thể uống thuốc trong hoặc xa bữa ăn.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Ritonavir điều trị nhiễm HIV và AIDS ở trẻ em và người lớn

5 Tác dụng không mong muốn

Thần kinh

Tiêu hóa

Xét nghiệm

Toàn thân

Chuyển hóa

Tâm thần

Da

Gan

Khác

Chóng mặt, đau đầu

Dị tật ống thần kinh

đau bụng và khó chịu

Buồn nôn, nôn

Đầy hơi, tiêu chảy

Tăng:

Bilirubin toàn phần

Lipase huyết thanh

Creatine phosphokinase

Mệt mỏi

Tăng đường huyết

Ý tưởng tự tử hoặc cố gắng

Giấc mơ bất thường

Lo lắng, trầm cảm

Mất ngủ

Phát ban, ngứa

Nhiễm độc gan

Nhiễm trùng cơ hội

Hội chứng phục hồi miễn dịch

Hoại tử xương

6 Tương tác thuốc

Kháng sinh Rifampicin

Thuốc chống động kinh Phenobarbital, Phenytoin, Oxcarbazepine, Carbamazepine

Thuốc điều trị HIV Tipranavir/ritonavir, Nevirapine, efavirenz, Etravirine

Khiến Dolutegravir giảm nồng độ huyết tương

Thuốc điều trị đa xơ cứng Fampridine

Thuốc điều trị tiểu đường Metformin

Bị tăng nồng độ trong huyết tương

Thuốc kháng axit chứa:

Canxi, Sắt

Nhôm

Vitamin tổng hợp; sucralfat

Khiến Dolutegravir giảm hấp thu
AtazanavirKhiến Dolutegravir tăng nồng độ huyết tương
DofetilideCó thể bị tăng nồng độ trong huyết tương
St. John's wortKhiến Dolutegravir giảm nồng độ huyết tương
Các bữa ăn giàu chất béoKhiến Dolutegravir tăng hấp thu

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Nevirapine điều trị nhiễm HIV-1

7 Thận trọng

Dolutegravir dùng thận trọng với:

Người suy gan, thận nặng.

Người đồng nhiễm viêm gan B, C.

Người đang dùng chất gây cảm ứng chuyển hóa như etravirine.

St. John's wort ở người bị kháng chất ức chế integrase.

Trẻ nhỏ.

Người tiền sử trầm cảm.

Phụ nữ có thai.

Người bệnh tâm thần.

Người đột biến Q148 kháng thuốc ức chế tích hợp.

Người UGT1A1 chuyển hóa kém.

Thời gian dùng thuốc cần theo dõi:

  • Triệu chứng quá mẫn.
  • Thử thai trước khi điều trị.
  • Số lượng CD4.
  • Tải lượng virus.
  • Hồ sơ lipid.
  • Xét nghiệm chức năng gan.
  • Tiềm năng điều trị so với các thuốc kháng virus khác, nhât là khi đang mang thai.

8 Thuốc Dolutegravir giá bao nhiêu?

Dolutegravir có nhiều hàm lượng, từ nhiều nhà sản xuất khác nhau nên giá bán khác nhau, tùy thuộc vào lựa chọn và nhu cầu sử dụng của mỗi người nên có thể tham khảo giá bán trên Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy.

9 Nghiên cứu về việc chuyển đổi sang Dolutegravir để điều trị nhiễm HIV

Bối cảnh: Dữ liệu để thông báo về việc chuyển đổi từ thuốc ức chế Protease (PI) được tăng cường bởi ritonavir sang dolutegravir ở những bệnh nhân nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) không có thông tin về kiểu gen và những người đã ức chế vi rút bằng liệu pháp bậc hai có chứa ritonavir- PI tăng cường đã bị hạn chế.

Phương pháp: Trong một thử nghiệm nhãn mở, đa trung tâm, triển vọng được tiến hành tại bốn địa điểm ở Kenya, chúng tôi đã chỉ định ngẫu nhiên, theo tỷ lệ 1:1, những bệnh nhân đã được điều trị trước đó mà không có thông tin về kiểu gen, những người này đã bị ức chế vi rút trong khi được điều trị bằng PI tăng cường ritonavir để chuyển sang dolutegravir hoặc tiếp tục phác đồ hiện tại. Điểm cuối chính là mức RNA HIV loại 1 trong huyết tương ít nhất 50 bản sao trên mililit vào tuần 48, được đánh giá trên cơ sở thuật toán chụp nhanh của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm. Biên độ không thua kém đối với sự khác biệt giữa các nhóm về tỷ lệ phần trăm người tham gia đáp ứng tiêu chí chính là 4 điểm phần trăm. An toàn đến tuần 48 đã được đánh giá.

Kết quả: Tổng cộng có 795 người tham gia đã được ghi danh, với 398 người được chỉ định chuyển sang dolutegravir và 397 người được chỉ định tiếp tục dùng PI tăng cường ritonavir của họ; 791 người tham gia (397 người trong nhóm dolutegravir và 394 người trong nhóm PI tăng cường ritonavir) được đưa vào quần thể phơi nhiễm có chủ đích điều trị. Vào tuần 48, tổng số 20 người tham gia (5,0%) trong nhóm dolutegravir và 20 (5,1%) trong nhóm PI tăng cường ritonavir đã đáp ứng tiêu chí chính (sự khác biệt, -0,04 điểm phần trăm; khoảng tin cậy 95%, -3,1 đến 3.0), một kết quả đáp ứng tiêu chí không thua kém. Không có đột biến nào gây ra tình trạng kháng dolutegravir hoặc PI được tăng cường bởi ritonavir được phát hiện tại thời điểm điều trị thất bại. Tỷ lệ tác dụng phụ cấp độ 3 hoặc 4 liên quan đến điều trị là tương tự nhau ở nhóm dolutegravir và nhóm PI tăng cường ritonavir.

Kết luận: Ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đây với ức chế vi-rút mà không có dữ liệu về sự hiện diện của đột biến kháng thuốc, điều trị bằng dolutegravir không thua kém phác đồ có chứa PI tăng cường ritonavir khi bệnh nhân được chuyển từ phác đồ điều trị dựa trên PI tăng cường ritonavir.

10 Các dạng bào chế phổ biến

Các thuốc chứa Dolutegravir
Các thuốc chứa Dolutegravir

Dolutegravir được bào chế dưới dạng:

Viên nén Dolutegravir 10mg, 25mg, 50mg nên là lựa chọn phù hợp để tính iều cho cả người lớn và trẻ trong mọi độ tuổi thuộc chỉ định của thuốc.

Biệt dược gốc của Dolutegravir: Tivicay PD, Tivicay.

Các thuốc khác chứa Dolutegravir là: Thuốc Dolutegravir Tablets 50mg, Instgra, Myltega,..

11 Tài liệu tham khảo

Tác giả Loice A Ombajo, Jeremy Penner, Joseph Nkuranga, Jared Mecha, Margaret Mburu, Collins Odhiambo, Florentius Ndinya, Rukia Aksam, Richard Njenga, Simon Wahome, Peter Muiruri, Sheila Eshiwani, Maureen Kimani, Catherine Ngugi, Anton Pozniak (Ngày đăng 22 tháng 6 năm 2023). Second-Line Switch to Dolutegravir for Treatment of HIV Infection, Pubmed. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023

Tác giả Mackenzie L. Cottrell, PharmD, MS, Tanja Hadzic, Ph.D, Angela D.M. Kashuba (Ngày đăng 1 tháng 11 năm 2014). Clinical Pharmacokinetic, Pharmacodynamic and Drug-Interaction Profile of the Integrase Inhibitor Dolutegravir, Pubmed. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023

Chuyên gia của Pubchem. Dolutegravir, Pubchem. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023

Chuyên gia của Mims. Dolutegravir, Mims. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Dolutegravir

Telagara 25/50/200mg
Telagara 25/50/200mg
Liên hệ
Kocitaf 50/200/25mg Mylan
Kocitaf 50/200/25mg Mylan
Liên hệ
Spegra 50mg/200mg/25mg Emcure
Spegra 50mg/200mg/25mg Emcure
Liên hệ
Viropil
Viropil
Liên hệ
Tocitaf 50/200/25mg
Tocitaf 50/200/25mg
1.100.000₫
Acriptega
Acriptega
1.250.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633