Dihydroergotamin
3 sản phẩm
Dược sĩ Thu Hà Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
DIHYDROERGOTAMIN
Tên chung quốc tế: Dihydroergotamine.
Mã ATC: N02CA01.
Loại thuốc: Chống đau nửa đầu/ức chế giao cảm alpha không chọn lọc.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch xịt mũi định liều (dạng mesylat): 4 mg/ml (0,5 mg/1 lần xịt).
Dung dịch tiêm (dạng mesylat): 1 mg/ml.
2 Dược lực học
Dihydroergotamin là alcaloid bán tổng hợp của nấm cựa gà (dẫn xuất hydro hóa của ergotamin), có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha-adrenergic và thụ thể serotoninergic, do đó vừa có tác dụng kích thích (liều điều trị) vừa ức chế (liều cao).
Thuốc chủ yếu được dùng để trị đau nửa đầu có hoặc không có triệu chứng báo trước. Dihydroergotamin có ái lực cao với các receptor 5-HT1D-alpha, 5-HT1D-beta, noradrenalin alpha2A, alpha2B và alpha cũng như với thụ thể setoronin 5-HT1A, 5-HT2A, 5-HT2C. Thuốc cũng có ái lực cao với thụ thể dopamin D2L và D3.
Cơ chế của dihydroergotamin trong điều trị đau nửa đầu cấp tính chủ yếu là do tác dụng chủ vận tại thụ thể serotonin 5-HTID (5-hydroxytryptamin loại 1D). Lúc đầu, thuốc có tác dụng bù lại mức thiếu serotonin trong huyết tương. Sau đó, do kích thích tác dụng của serotonin nên đã chống lại mất trương lực của hệ mạch ngoài sọ, đặc biệt là hệ mạch cảnh đã bị giãn.
Trong giảm huyết áp thế đứng, dihydroergotamin có tác dụng chọn lọc gây co mạch các mạch chứa (tĩnh mạch, tiểu tĩnh mạch) mà hầu như không có tác dụng đến các mạch cản (động mạch, tiểu động mạch). Tăng trương lực tĩnh mạch dẫn tới phân phối lại máu, do vậy sẽ ngăn tích máu quá nhiều ở tĩnh mạch.
3 Dược động học
Hấp thu: Sinh khả dụng của thuốc khi dùng đường uống rất thấp, khoảng 1%, do thuốc hấp thu không hoàn toàn từ Đường tiêu hóa và bị chuyển hóa qua gan lần đầu rất mạnh. Sinh khả dụng dạng tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch là 100%. Sinh khả dụng theo đường xịt mũi là 32%. Thuốc bắt đầu có tác dụng khoảng 30 phút sau khi xịt mũi, khoảng 15 - 30 phút sau khi tiêm bắp và dưới 5 phút sau tiêm tĩnh mạch. Tác dụng chống đau nửa đầu kéo dài khoảng 4 giờ sau khi xịt mũi và khoảng 8 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch.
Phân bố: Dihydroergotamin liên kết với protein huyết tương khoảng 93%. Thể tích phân bố khoảng 800 lít.
Chuyển hóa: Thuốc chuyển hóa chủ yếu qua gan (96 - 99%). Chất chuyển hóa chính là 8'-beta-hydroxydihydroergotamin có hoạt tính và đạt nồng độ trong huyết tương cao hơn chất chưa chuyển hóa.
Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu qua mật vào phân, dưới dạng các chất chuyển hóa, khoảng dưới 10% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn. Nửa đời thải trừ pha cuối của dạng xịt mũi là khoảng 10 giờ, dạng tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch là khoảng 9 giờ.
4 Chỉ định
Đau đầu do vận mạch gồm:
Cơn đau nửa đầu (migraine) có hoặc không có triệu chứng báo trước ở người trưởng thành: Dùng theo đường tiêm hoặc xịt mũi cho những bệnh nhân bị em đau vừa và nặng mà điều trị bằng các thuốc giảm đau ngoại vi và giảm đau trung ương không có hiệu quả.
Cơn đau đầu kiểu cụm (cluster headache).
5 Chống chỉ định
Người bệnh quá mẫn với alcaloid nấm cựa gà.
Người bị bệnh tim thiếu máu cục bộ (như đau thắt ngực, tiền sử bị nhồi máu cơ tim, đã từng bị thiếu máu cục bộ thoáng qua), co thắt động mạch vành (ví dụ như đau thắt ngực Prinzmetal), tăng huyết áp không kiểm soát được, bệnh động mạch ngoại vi, động mạch vành (đặc biệt cơn đau thắt ngực không ổn định), nhiễm khuẩn huyết, suy gan nặng hoặc suy thận nặng, bệnh nhân sau khi phẫu thuật mạch.
Chứng đau nửa đầu vùng nền não hoặc liệt nửa người.
Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định dùng phối hợp với các chất gây co mạch ngoại vi hoặc trung ương hoặc các thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 3A4.
Không sử dụng cho bệnh nhân điều trị bằng chất chủ vận thụ thể 5-HT1 (ví dụ sumatriptan) hoặc alcaloid nấm cựa gà (ví dụ ergotamin, methysergid) trong 24 giờ trước đó.
6 Thận trọng
Dihydroergotamin giống như alcaloid nấm cựa gà khác có thể gây co thắt mạch kể cả đau thắt ngực nhưng ít gặp hơn nhiều. Tác dụng này thường liên quan đến liều dùng. Tuy nhiên có một số người bệnh có thể nhạy cảm với thuốc. Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở người bệnh có yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành (như tăng huyết áp, tăng cholesterol huyết, hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường, tiền sử gia đình có bệnh lý mạch vành, phụ nữ sau mãn kinh sinh lý, nam giới trên 40 tuổi chưa được đánh giá về tim mạch). Liều khởi đầu cần được sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế. Cần định kỳ đánh giá tim mạch cho người bệnh khi phải dùng thuốc kéo dài.
Tăng huyết áp và tăng áp lực động mạch phổi có thể xảy ra với người bệnh có hoặc không có tiền sử tăng huyết áp.
Phản ứng co thắt mạch biểu thị ở co mạnh động mạch, sinh ra các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu máu cục bộ mạch ngoại vi (ví dụ đau cơ, mất cảm giác, lạnh đầu chi, xanh nhợt và tím ngón chân, tay), đau thắt ngực hoặc hội chứng bất thường như thiếu máu cục bộ mạc treo ruột. Vì co thắt mạch kéo dài có thể gây hoại tử hoặc chết, nếu có dấu hiệu và triệu chứng của co mạch phải ngừng tiêm thuốc ngay.
Chỉ nên dùng dihydroergotamin cho các loại đau nửa đầu do vận mạch; thuốc không có tác dụng trong các loại đau đầu khác và thuốc không có tính chất giảm đau. Khi dùng thuốc, người bệnh nên báo ngay bác sĩ điều trị khi có các dấu hiệu sau đây: Mất cảm giác hay đau nhói đầu ngón chân, tay, đau cơ cánh tay, cẳng chân, yếu cơ chi dưới, đau ngực, nhịp tim chậm hoặc nhanh nhất thời, sưng, ngửa.
Không nên sử dụng thuốc kéo dài do thuốc có thể gây xơ hóa màng phổi, xơ van tim, xơ khoang sau màng bụng.
Không sử dụng dihydroergotamin để điều trị dự phòng đau nửa đầu. Hiệu quả và độ an toàn của thuốc ở trẻ em chưa được xác lập.
7 Thời kỳ mang thai
Một lượng nhỏ dihydroergotamin qua nhau thai. Thuốc gây co thắt tử cung, giảm lưu lượng máu cung cấp cho thai nhi, vì vậy chống chỉ định cho người mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Thuốc nấm cựa gà ức chế tiết prolactin. Dihydroergotamin bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây nôn, ỉa chảy, mạch yếu, huyết áp không ổn định cho trẻ nhỏ, do vậy không được cho con bú trong khi dùng dihydroergotamin.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
9.1 Thường gặp
Toàn thân: đau đầu.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn.
Mạch ngoại vi: chân bị chuột rút, đau nhức.
Tại chỗ đưa thuốc (dùng dạng xịt mũi): kích ứng mũi họng (nghẹt mũi, khô mũi, chảy nước mũi, mất cảm giác, chảy máu cam, cảm giác nhức nhối, đau, rối loạn vị giác).
9.2 Ít gặp
Toàn thân: chóng mặt, lo âu, ra mồ hôi nhiều.
Tiêu hóa: ỉa chảy.
Da: ban, đỏ bừng.
Hô hấp: khó thở.
Tuần hoàn: co thắt mạch, tăng huyết áp.
Khác: dị cảm, xơ hóa màng phổi và màng bụng (điều trị kéo dài).
9.3 Hiếm gặp
Tim mạch: rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, tím tái ngoại biên, thiếu máu cục bộ ngoại vi, co thắt mạch vành, đột quỵ, rung thất, nhịp nhanh thất, xơ hóa van tim, tử vong.
Tiêu hóa: thiếu máu cục bộ đường ruột.
Thần kinh: xuất huyết não, tai biến mạch máu não, xuất huyết dưới mạng nhện.
Thận: suy thận.
9.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng thuốc ngay và điều trị triệu chứng.
10 Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Để có tác dụng tốt nhất trong đau đầu do vận mạch phải dùng thuốc ngay khi bắt đầu có triệu chứng đầu tiên rõ rệt (nghĩa là trong giai đoạn tiền triệu: nếu có một triệu chứng hoặc lúc bắt đầu cơn đau). Lượng thuốc cần dùng, tốc độ và mức độ giảm đau liên quan trực tiếp đến dùng thuốc sớm hay muộn. Sau khi dùng liều khởi đầu, người bệnh cần nằm nghỉ và thư giãn trong phòng tối, yên tĩnh.
Tiêm: Thuốc được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Khi dùng theo đường tĩnh mạch, thuốc có thể được truyền liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 - 4 phút. Khi dùng theo đường tiêm dưới da, thuốc nên được tiêm vào giữa đùi, phía trên đầu gối.
Thuốc xịt mũi: Bơm xịt dung dịch mũi có chứa dihydroergotamin mesylat phải được lắp ráp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trước khi sử dụng, bơm xịt phải được xịt thử. Để thuốc được hấp thu tốt vào vùng da trong mũi, người bệnh không nên hít sâu trong khi xịt hoặc ngay sau khi xịt.
10.1 Liều lượng
10.1.1 Đường tiêm
Để điều trị cơn đau đầu cấp tính ở người lớn, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 1 mg ngay khi có dấu hiệu đau đầu tiên, sau đó cách 1 giờ tiêm 1 mg cho đến khi cơn đau thuyên giảm hoặc tổng liều dùng là 3 mg trong 24 giờ.
Nếu muốn có tác dụng nhanh hơn, có thể tiêm tĩnh mạch: tiêm chậm 1 mg trong 3 - 4 phút, 1 giờ sau tiêm thêm 1 mg nếu cần.
Liều tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 2 mg trong 24 giờ, và không được dùng lại trong vòng 4 ngày. Tổng liều dùng theo đường tiêm mỗi tuần không quá 6 mg.
10.2 Xịt mũi
Để điều trị cơn đau đầu cấp tính ở người lớn, khởi đầu với liều 0,5 mg, ứng với 1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi, lập lại sau 15 phút để tổng liều dùng là 2 mg.
Liều dùng theo đường xịt mũi cho một cơn đau cấp không được vượt quá 2 mg.
Tính an toàn của thuốc đường xịt mũi vượt quá 3 mg mỗi ngày hoặc 4 mg hàng tuần vẫn chưa được xác định. Không dùng thuốc dài ngày theo đường dùng này.
Bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình: Không cần hiệu chỉnh liều,
Bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình: Không cần hiệu chỉnh liều.
11 Tương tác thuốc
11.1 Các thuốc chống chỉ định phối hợp
Các thuốc ức chế mạnh cytochrom P450 (CYP) 3A4 như thuốc ức chế Protease và các kháng sinh macrolid: Làm giảm hoạt tính chuyển hóa của các enzym gan, phối hợp sẽ làm tăng nồng độ dihydroergotamin, gây ra tác dụng co mạch nghiêm trọng. Spiramycin và midecamycin bình thường không gây tương tác này.
Thuốc co mạch ngoại vi: Tương tác dược lực học, hiệp đồng làm tăng huyết áp quá mức.
Sumatriptan và các thuốc khác nhóm triptan: Tương tác dược lực học, hiệp đồng tác dụng làm co mạch. Vì vậy chống chỉ định dùng thuốc nhóm triptan cho các bệnh nhân có sử dụng dihydroergotamin trong vòng 24 giờ trước đó.
Alcaloid nấm cựa gà (ergotamin, methysergid): Làm tăng nguy cơ co thắt các động mạch chủ yếu ở một số người bệnh. Vì vậy chống chỉ định dùng các thuốc này cho những bệnh nhân có sử dụng dihydroergotamin trong vòng 24 giờ trước đó.
11.2 Các thuốc cần thận trọng khi phối hợp
Thuốc chẹn beta giao cảm: Alcaloid nấm cựa gà gây co mạch.
Thuốc chẹn beta, giao cảm cũng gây co mạch và làm giảm lưu lượng máu do giảm lưu lượng tim.
Nicotin: Nicotin có thể gây co mạch ở một số người bệnh, làm tăng tác dụng gây thiếu máu cục bộ của alcaloid nấm cựa gà. Bệnh nhân không nên dùng thuốc dihydroergotamin trong vòng 2 tuần kể từ khi sử dụng chất ức chế MAO.
Các thuốc ức chế CYP3A4 mức độ trung bình như saquinavir, nefazodon, fluconazol, nước ép Bưởi, fluoxetin, fluvoxamin, zileuton, clotrimazol: Thận trọng khi phối hợp.
Đề nghị bệnh nhân không hút thuốc lá trong khi điều trị, vì điều này có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
12 Quá liều và xử trí
12.1 Triệu chứng
Cho tới nay, chưa có thông báo nào về quá liều cấp với thuốc này. Vì có nguy cơ co mạch, nên tránh dùng dihydroergotamin quá liều khuyến cáo.
Quá liều có thể gây các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc như triệu chứng quá liều nấm cựa gà gồm: mất cảm giác, đau nhói, đau và xanh tím đầu chi kèm theo mất mạch hoặc mạch đập yếu, dẫn đến hoại tử; khó thở, tăng và/hoặc giảm huyết áp; buồn nôn, nôn có mức độ và đau bụng.
Các biến chứng co thắt mạch khác bao gồm hội chứng mạch vành cấp tính, nhồi máu ruột, nhồi máu thận, rối loạn thị giác và đột quy. Rối loạn tâm thần, co giật và hôn mê rất hiếm nhưng cũng có thể xảy ra.
12.2 Xử trí
Ngừng thuốc, chườm ấm tại vùng bị tổn thương, cho thuốc giãn mạch (natri nitroprusiat hoặc phentolamin) và chăm sóc để ngăn ngừa tổn thương mô.
12.3 Nghiện và lệ thuộc thuốc
Hiện nay chưa có số liệu chứng tỏ có nghiện và lệ thuộc tâm lý với dihydroergotamin. Vì tính chất mạn tính của đau đầu vận mạch, cần khuyên người bệnh không được dùng quá liều khuyến cáo.
Cập nhật lần cuối: 2020