Dextrose Monohydrat

12 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Dextrose Monohydrat

Dextrose Monohydrat được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích bổ sung glucose, phục hồi lượng đường trong máu. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Dextrose Monohydrat.

1 Dextrose Monohydrate là gì? 

1.1 Glucose Monohydrate là gì?

Dextrose Monohydrate là dạng Monohydrat của D-glucose, một monosacarit tự nhiên và carbohydrate.

Các tên gọi khác có thể kể đến như Dextrose Monohydrate, D-glucose, Glucose Monohydrat, Dextrose Monohydrat...

1.2 Đặc điểm của đường Dextrose Monohydrate

Tên IUPAC: (2 R, 3 S, 4 R, 5 R )-2,3,4,5,6-pentahydroxyhexanal;hydrat

Công thức phân tử: C6H14O7

Trong lượng phân tử: 198,17 g/mol

Hình cấu tạo của đường Dextrose Monohydrate:

Công thức cấu tạo
Công thức cấu tạo

Trạng thái: Dạng bột tinh thể màu trắng ở điều kiện thường

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

Đường huyết là nguồn năng lượng bắt buộc đối với con người tham gia vào các hoạt động khác nhau của tế bào và nó cũng hoạt động như một phân tử truyền tín hiệu cho các phân tử và protein cảm nhận glucose khác nhau.

Glucose trải qua quá trình oxy hóa thành carbon dioxide, nước và tạo ra các phân tử năng lượng trong quá trình đường phân và chu trình citric tiếp theo và quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.

Glucose dễ dàng chuyển hóa thành chất béo trong cơ thể và có thể được sử dụng như một nguồn năng lượng khi cần thiết. Trong quá trình chuyển đổi tương tự thành dự trữ năng lượng, glucose được lưu trữ trong gan và cơ bắp dưới dạng glycogen.

Dự trữ glucose được huy động một cách có điều tiết, tùy thuộc vào nhu cầu trao đổi chất của mô. Viên uống hoặc tiêm glucose giúp tăng cung cấp glucose và sử dụng glucose đường uống có hiệu quả hơn trong việc kích thích tiết Insulin vì nó kích thích các hormone incretin từ ruột, thúc đẩy tiết insulin.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Glucose cung cấp hầu hết năng lượng cho tất cả các mô bằng cách tạo ra các phân tử năng lượng ATP và NADH trong một loạt phản ứng chuyển hóa gọi là đường phân.

Đường phân có thể được chia thành hai giai đoạn chính trong đó giai đoạn chuẩn bị được bắt đầu bằng quá trình phosphoryl hóa glucose bởi hexokinase để tạo thành glucose 6-phosphate. 

Glucose có thể đóng vai trò là tiền chất để tạo ra các phân tử sinh học khác như Vitamin C. Nó đóng vai trò là một phân tử tín hiệu để kiểm soát cân bằng nội môi glucose và năng lượng. Glucose có thể điều chỉnh phiên mã gen, hoạt động của enzyme, bài tiết hormone và hoạt động của các tế bào thần kinh điều hòa đường. Các loại, số lượng và động học của các chất vận chuyển glucose được thể hiện phụ thuộc vào các mô và điều chỉnh sự hấp thu, chuyển hóa và tạo tín hiệu của glucose để duy trì tính toàn vẹn của quá trình trao đổi chất của tế bào và toàn bộ cơ thể.

2.3 Dược động học

Hấp thu: Chất vận chuyển glucose phụ thuộc vào natri SGLT1 và GLUT2 (SLC2A2) đóng vai trò chính trong việc vận chuyển glucose từ ruột vào tuần hoàn. Glucose đường uống đạt nồng độ cao nhất trong vòng 40 phút và truyền tĩnh mạch cho thấy Sinh khả dụng 100%.

Phân bố: Thể tích phân bố trung bình sau khi truyền tĩnh mạch là 10,6 L.

Thải trừ: Glucose có thể được bài tiết qua thận.

Thời gian bán thải: Thời gian bán thải gần đúng là 14,3 phút sau khi truyền tĩnh mạch.

3 Chỉ định - Chống chỉ định

3.1 Chỉ định

Cung cấp năng lượng trao đổi chất và là thành phần chính trong muối bù nước đường uống (ORS) và được sử dụng trong dịch truyền tĩnh mạch (IV) để cung cấp chất dinh dưỡng cho bệnh nhân được chăm sóc đặc biệt không thể nhận chúng bằng đường uống.

Thuốc tiêm được chỉ định trong điều trị hạ đường huyết do insulin (tăng insulin máu hoặc sốc insulin) để phục hồi mức đường huyết. Dung dịch này cũng được chỉ định, sau khi pha loãng, để truyền tĩnh mạch như một nguồn cung cấp calo carbohydrate ở những bệnh nhân bị hạn chế hoặc không đủ lượng đường uống để duy trì nhu cầu dinh dưỡng.

Các Dung dịch chứa dextrose phục hồi lượng đường trong máu, cung cấp calo, có thể hỗ trợ giảm thiểu sự cạn kiệt glycogen ở gan và có tác dụng tiết kiệm protein. Dextrose cũng đóng một vai trò trong việc sản xuất protein và chuyển hóa lipid.

3.2 Chống chỉ định

Không nên sử dụng dung dịch dextrose đậm đặc khi có xuất huyết nội sọ hoặc trong tủy sống, cũng như khi có mê sảng nếu bệnh nhân đã bị mất nước.

Không nên tiêm đồng thời dextrose tiêm không có chất điện giải với máu thông qua cùng một bộ truyền dịch vì có khả năng xảy ra hiện tượng ngưng kết hồng cầu giả.

Chống chỉ định với người không dung nạp glucose, vô niêu, hạ Kali huyết, sau cơn tai biến mạch máu não,...

4 Liều dùng - Cách dùng

4.1 Liều dùng 

Tùy thuộc vào chỉ định riêng cho từng đối lượng cũng như nồng độ của Dextrose Monohydrat trong các chế phẩm mà sẽ có liều lượng dùng khác nhau. 

Trong hạ đường huyết do insulin, tiêm tĩnh mạch 10 đến 25 gam dextrose.

Liều dùng nên được điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu của từng bệnh nhân.

4.2 Cách dùng 

Tiêm dung dịch nên được thực hiện từ từ. Tốc độ tối đa mà dextrose có thể được truyền mà không tạo ra đường niệu là 0,5 g/kg trọng lượng cơ thể/giờ. Khoảng 95% dextrose được giữ lại khi truyền với tốc độ 0,8 g/kg/giờ.

Nên lấy mẫu xét nghiệm đường huyết trước khi tiêm dextrose. Trong những trường hợp khẩn cấp, dextrose có thể được sử dụng ngay mà không cần đợi kết quả xét nghiệm trước khi điều trị.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Carbamazepin: Điều trị cơn động kinh cục bộ - Dược thư Quốc Gia 2022

5 Tác dụng không mong muốn

Hội chứng tăng thẩm thấu do sử dụng quá nhanh dextrose đậm đặc có thể gây lú lẫn và/hoặc mất ý thức.

Các phản ứng có thể xảy ra do dung dịch hoặc kỹ thuật tiêm bao gồm phản ứng sốt, nhiễm trùng tại chỗ tiêm, huyết khối tĩnh mạch hoặc viêm tĩnh mạch kéo dài từ vị trí tiêm, thoát mạch và tăng thể tích tuần hoàn. Nếu xảy ra phản ứng bất lợi, hãy ngừng truyền dịch, đánh giá bệnh nhân, đưa ra các biện pháp đối phó điều trị thích hợp và để dành phần dịch còn lại để kiểm tra nếu thấy cần thiết.

Khi dùng đường uống, tác dụng phụ có thể kể đến trên tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đầy bụng,...

6 Tương tác thuốc

Thuốc Indomethacin: Dung dịch chứa dextrose có thể gây tủa thuốc.

Thuốc dextrose ở liều lớn có tương tác với Digoxin gây rối loạn điện giải (hạ kali máu).

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Cefepim: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 4 - Dược thư Quốc Gia 2022

7 Thận trọng

Nên lấy mẫu xét nghiệm đường huyết trước khi tiêm dextrose.

Theo dõi đường huyết, cân bằng nước và điện giải trong quá trình sử dụng.

Thận trọng khi dùng cho người đái tháo đường, không dung nạp glucose, chấn thương, sốc nhiễm khuẩn...

8 Các câu hỏi thường gặp

8.1 Dextrose Monohydrate có tốt không?

Đường Dextrose Monohydrate là chất tạo ngọt an toàn khi dùng với liều lượng cho phép. Đây là chất làm ngọt được sử dụng cho thực phẩm, đồ uống, và cả thuốc.

8.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Dextrose Monohydrat không?

Dextrose monohydrat an toàn và có thể sử dụng được cho phụ nữ có thai và cho con bú. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ và sử dụng đúng liều lượng khuyến nghị.

9 Cập nhật nghiên cứu mới của Dextrose Monohydrat

Một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá một cách có hệ thống hiệu quả của liệu pháp tăng sinh dextrose ưu trương (DPT) đối với cường độ đau và hoạt động thể chất ở bệnh nhân bị viêm gân khuỷu tay bên (LET) so với các phương pháp điều trị không phẫu thuật tích cực khác.

Các kết quả tổng hợp ủng hộ việc sử dụng DPT trong việc giảm cường độ đau khuỷu tay khi chơi quần vợt so với các biện pháp kiểm soát tích cực sau 12 tuần đăng ký. Các kết quả tổng hợp cũng ủng hộ việc sử dụng DPT đối với hoạt động thể chất so với các biện pháp kiểm soát tích cực vào lúc 12 tuần.

DPT vượt trội so với các biện pháp kiểm soát tích cực sau 12 tuần trong việc giảm cường độ đau và hoạt động ở mức giới hạn đáp ứng các tiêu chí về mức độ phù hợp lâm sàng trong điều trị LET. Mặc dù các nghiên cứu hiện tại còn quá nhỏ để đánh giá các tác dụng phụ hiếm gặp, nhưng đối với bệnh nhân mắc LET, đặc biệt là những bệnh nhân kháng trị với phương pháp điều trị đầu tay, DPT có thể được coi là một lựa chọn điều trị không phẫu thuật ở những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận. Cần có thêm các thử nghiệm chất lượng cao so sánh với các liệu pháp tiêm khác.

10 Các dạng bào chế phổ biến

Dextrose Monohydrat được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, dung dịch truyền, hay là thành phần tá dược giúp tạo vị ngọt cho thuốc, thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung...

Một số chế phẩm chứa Dextrose như: Glucose 10% 500ml Otsuka, Glucose 5% 500ml Otsuka, Vitaplex Injection...

Sản phẩm có chứa Dextrose Monohydrat

Sản phẩm có chứa Dextrose Monohydrat
Sản phẩm có chứa Dextrose Monohydrat

11 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả: Chuyên gia Pubchem. Dextrose Monohydrat, NCBI. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
  2. Tác giả: Mengting Zhu và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 28 tháng 02 năm 2022). Effects of Hypertonic Dextrose Injection (Prolotherapy) in Lateral Elbow Tendinosis: A Systematic Review and Meta-analysis, Pubmed. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
  3. Tác giả: Chuyên gia Dailymed (Ngày đăng: Ngày 27 tháng 04 năm 2023). DEXTROSE- dextrose Monohydrate injection, solution, NIH. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Dextrose Monohydrat

GLUCONA Nanogen 500ml
GLUCONA Nanogen 500ml
Liên hệ
GLUCOSE 10% Nanogen
GLUCOSE 10% Nanogen
Liên hệ
Polymina Kabi
Polymina Kabi
135.000₫
Vicomplex
Vicomplex
Liên hệ
Peditral (O.R.S)
Peditral (O.R.S)
Liên hệ
Everlac-T
Everlac-T
Liên hệ
Glucose 10% 500ml Otsuka
Glucose 10% 500ml Otsuka
Liên hệ
Glucose 5% 500ml Otsuka
Glucose 5% 500ml Otsuka
Liên hệ
Vitaplex Injection
Vitaplex Injection
110.000₫
Hydrite Tablet
Hydrite Tablet
Liên hệ
BeeJuvit Oresol
BeeJuvit Oresol
55.000₫
Roto Kids
Roto Kids
400.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633