Citicoline
242 sản phẩm
Dược sĩ Hoàng Bích Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Tên chung quốc tế: Citicoline.
Mã ATC: N06BX06.
Loại thuốc: Thuốc kích thích tâm thần và bổ trí não.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 250 mg, 300 mg, 500 mg.
Viên nang cứng 500 mg.
Dung dịch uống 100 mg/ml.
Dung dịch tiêm 25 mg/ml, 100mg/ml, 125 mg/ml, 250 mg/ml.
Dung dịch nhỏ mắt 2%.
2 Dược lực học
Citicoline là thuốc gì?
Citicoline là một phân tử hữu cơ phức tạp, đóng vai trò trung gian trong quá trình sinh tổng hợp Phospholipid màng tế bào. Citicoline còn được biết đến với tên gọi CDP-choline hoặc cytidine diphosphate choline (cytidine 5'-diphosphocholine). CDP-choline thuộc nhóm nucleotide – những phân tử sinh học trong hệ thống sống đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa tế bào.
Tác dụng dược lý của citicoline dường như không chỉ giới hạn ở quá trình chuyển hóa phospholipid. Các chất chuyển hóa của citicoline như choline, Methionine, betaine và các nucleotide có nguồn gốc từ cytidine tham gia vào nhiều con đường chuyển hóa khác nhau trong cơ thể.
Trong các bệnh lý thần kinh như Alzheimer, nơi mà dẫn truyền cholinergic suy giảm, citicoline có thể giúp cải thiện nhẹ chức năng nhận thức bằng cách cung cấp tiền chất để tổng hợp acetylcholine.
Ở bệnh nhân đột quỵ, citicoline có thể hỗ trợ phục hồi tế bào thần kinh thông qua ba cơ chế: tái tạo màng tế bào, tăng sản xuất acetylcholine và giảm tích tụ acid béo tự do tại vùng tổn thương.
Citicoline giúp bảo vệ tế bào thần kinh cholinergic khỏi quá trình tự phân hủy (autocannibalism) – một hiện tượng mà trong đó phospholipid màng tế bào bị phân giải để cung cấp choline cho việc tổng hợp acetylcholine, xảy ra khi nguồn cung choline bị thiếu hụt. Với vai trò là nguồn cung cấp choline ngoại sinh, citicoline giúp bảo tồn phospholipid màng, đặc biệt là phosphatidylcholine, từ đó ngăn ngừa sự chết tế bào thần kinh.

3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Citicoline hấp thu qua đường uống và tim. Thuốc có Sinh khả dụng đường uống cao (trên 90%) và được hấp thu nhanh sau khi uống.
Nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh theo hai pha: đỉnh đầu tiên sau 1 giờ và đỉnh thứ hai, lớn hơn, sau 24 giờ. Chỉ dưới 1% được thải trừ qua phân.
3.2 Phân bố
Choline và cytidine sau khi hấp thu sẽ phân bố khắp cơ thể, đi vào tuần hoàn toàn thân, tham gia vào các con đường sinh tổng hợp. Thuốc vượt qua hàng rào máu–não để tái tổng hợp thành citicoline trong não.
3.3 Chuyển hoá
Citicoline được thủy phân tại thành ruột và gan thành hai thành phần chính là choline và cytidine.
3.4 Thải trừ
Citicoline được thải trừ chủ yếu qua CO₂ hô hấp và nước tiểu, theo hai giai đoạn tương ứng với hai đỉnh huyết tương. Thời gian bán thải là 56 giờ đối với CO₂ và 71 giờ đối với nước tiểu.
4 Chỉ định
Rối loạn nhận thức do chấn thương não hoặc phẫu thuật não.
Bệnh Parkinson khi dùng levodopa không còn cho hiệu quả phù hợp.
Trầm cảm, tâm thần phân liệt.
.jpg)
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với Citicoline.
Hypertonia thuộc hệ thần kinh đối giao cảm.
6 Liều dùng - Cách dùng
6.1 Liều dùng
Thuốc dùng cho người lớn với liều:
Đường tiêm bắp, tĩnh mạch
Liều dùng: 100-1000mg/ngày tùy mỗi người. khi truyền tĩnh mạch nên chậm, với tốc độ 40-60 giọt/phút còn với tiêm tĩnh mạch nên kéo dài 3-5 phút.
Đường uống
Dạng viên: 500mg x 1-2 lần/ngày hoặc 1000mg/lần/ngày.
Dạng dung dịch: 100-200mg x 2 lần/ngày hoặc 500-2000mg/ngày tùy vào mỗi người.
6.2 Cách dùng
Thuốc uống với nước hoặc dùng Citicoline tiêm truyền tĩnh mạch, tiêm bắp với liều lượng chỉ định.
Nên uống trong/cách bữa ăn.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Pramipexole điều trị Parkinson vô căn

7 Tác dụng không mong muốn
Tim mạch, Huyết áp | Mắt | Tiêu hóa | Toàn thân | Gan | Chuyển hóa, dinh dưỡng | Thần kinh | Tâm thần | Da |
Nhịp tim nhanh/chậm Đỏ bừng mặt Thay đổi huyết áp thoáng qua | Nhìn đôi | Buồn nôn, đau dạ dày Nóng rát vùng thượng vị Tiêu chảy | Mệt mỏi Khó chịu | Xét nghiệm chức năng gan bất thường | Chán ăn | Co giật Chóng mặt, nhức đầu | Kích động Mất ngủ | Phát ban |
.jpg)
8 Tương tác thuốc
Hiện vẫn chưa ghi nhận tương tác đáng kể của Citicoline.
Levodopa khi phối hợp với Citicoline giúp tăng cường tác dụng Levodopa, tuy nhiên ít có ý nghĩa lâm sàng.
Không tương thích với Meclofenoxate.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Tolcapone điều trị các rối loạn chức năng vận động
9 Thận trọng
Trong các trường hợp rối loạn ý thức do chấn thương nghiêm trọng hoặc sau phẫu thuật não, không nên phối hợp Citicoline với thuốc giảm đau hoặc thuốc hạ sốt.
Sau chấn thương hoặc phẫu thuật, nên phối hợp thuốc với biện pháp cầm máu và giảm áp lực nội sọ.
Thận trọng khi sử dung Citicoline cho người cao tuổi.
Thận trọng dùng Citicoline cho trẻ em.
Citicoline đường uống được coi là an toàn khi sử dụng trong thời gian tối đa 12 tuần.
Thuốc nhỏ mắt Citicoline 2% có thể sử dụng an toàn trong vòng 3 năm.
Việc tiêm bắp chỉ nên thực hiện với liều thấp nhất có hiệu quả khi thật cần thiết, và nếu xuất hiện máu trào ngược hoặc đau dữ dội tại vị trí tiêm, cần ngừng ngay và đổi sang vị trí khác.
Không nên tiêm vào vùng có nhiều dây thần kinh dẫn truyền.
Nếu tiêm tĩnh mạch, cần tiêm với tốc độ chậm nhất có thể để đảm bảo an toàn.
10 Thời kỳ mang thai và cho con bú
Citicoline chưa có đủ nghiên cứu khẳng định tính an toàn tuyệt đối sử dụng khi có thai, cho con bú nên trong thời điểm này dù dùng bất cứ thuốc gì các mẹ cũng đều phải thận trọng, hỏi ý kiến bác sĩ.
11 Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ẩm thấp.
Để xa tầm tay của trẻ em.
12 Quá liều và xử trí
Citicoline thường dung nạp tốt, ít gây độc, có thể gây đau đầu nhưng sẽ khỏi sau khi ngừng dùng thuốc. Khi quá liều cần theo dõi và điều trị triệu chứng.
13 Cập nhật nghiên cứu mới
13.1 Đánh giá hiệu quả các liều Citicoline ở bệnh nhân đột quỵ
Chủ đề:
- Hiệu quả của các liều citicoline khác nhau trong việc cải thiện tiên lượng của bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính dựa trên phân tích tổng hợp
Mục tiêu:
- Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của các liều citicoline khác nhau trên bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ, từ đó xác định liều lượng phù hợp nhất.
Phương pháp:
- Các cơ sở dữ liệu gồm PubMed, Cochrane, Medline, Web of Science và Embase được tra cứu đến ngày 15/10/2024. Chất lượng nghiên cứu được đánh giá theo công cụ Cochrane hoặc thang điểm Newcastle-Ottawa tùy thuộc loại nghiên cứu. Dữ liệu được phân tích bằng RR, CI 95% cho biến nhị phân, và giá trị trung bình cùng SD cho dữ liệu liên tục. Các chỉ số chính bao gồm: tỷ lệ tử vong, cải thiện chức năng thần kinh, khả năng sinh hoạt hằng ngày và tác dụng phụ.
Kết quả:
- Tổng cộng 13 nghiên cứu được đưa vào phân tích với 370 bệnh nhân dùng citicoline 500 mg, 502 người dùng 1.000 mg, 1.891 người dùng 2.000 mg và 2.582 người thuộc nhóm đối chứng. Liều 2.000 mg cho tỷ lệ tử vong thấp nhất. Cả ba liều đều cải thiện chức năng thần kinh so với nhóm đối chứng. Về hoạt động sinh hoạt, điểm MBI cao hơn ở nhóm 500 mg và 2.000 mg.
- Tác dụng phụ ít gặp hơn ở nhóm 1.000 mg, nhưng cao hơn ở nhóm 500 mg và 2.000 mg so với đối chứng.
Kết luận:
- Các liều citicoline khác nhau đều có ảnh hưởng đáng kể đến phục hồi thần kinh và khả năng sinh hoạt ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ. Citicoline 500 mg và 2.000 mg cho kết quả cải thiện tốt và tỷ lệ tử vong thấp hơn, nhưng vẫn chưa xác định được liều tối ưu nhất giữa hai liều này.

13.2 Tác dụng hiệp đồng của citicoline và silymarin
Chủ đề:
- Tác dụng hiệp đồng của citicoline và Silymarin đối với tổn thương gan và rối loạn hormone tuyến giáp ở chuột bị chiếu xạ γ
Mục tiêu:
- Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của citicoline đơn độc hoặc kết hợp với silymarin trong việc bảo vệ gan khỏi tổn thương do bức xạ γ trên mô hình chuột.
Phương pháp:
- Chuột được chiếu xạ γ với liều 7 Gy và điều trị bằng citicoline (300 mg/kg/ngày), silymarin (50 mg/kg/ngày) hoặc kết hợp cả hai. Các chỉ số sinh học về tổn thương gan, stress oxy hóa, phản ứng viêm, hormone tuyến giáp và phân tích mô bệnh học được đánh giá để xác định tác dụng của các liệu pháp.
Kết quả:
- Citicoline giảm đáng kể các chỉ số tổn thương gan như malondialdehyde, aspartate aminotransferase và các cytokine viêm TNF-α, IL-1β, NF-κB. Thuốc còn làm tăng nồng độ acetylcholine, biểu hiện gen thụ thể α7nAChR và cải thiện các chỉ số hormone tuyến giáp như T3, TRβ và hoạt động deiodinase ở gan. Khi phối hợp với silymarin, citicoline tăng cường tác dụng bảo vệ gan và điều hòa hormone. Mô bệnh học cho thấy cấu trúc gan được cải thiện rõ rệt sau điều trị.
Kết luận:
- Citicoline có khả năng bảo vệ gan khỏi tổn thương do bức xạ γ thông qua cơ chế giảm stress oxy hóa, kích hoạt con đường kháng viêm cholinergic và điều hòa hormone tuyến giáp. Nó có thể sử dụng an toàn như liệu pháp đơn độc hoặc kết hợp với silymarin để cải thiện tổn thương gan và rối loạn hormone do bức xạ gây ra.

14 Tài liệu tham khảo
1. Chuyên gia Drugs. Citicoline. Drugs.com. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
2. Chuyên gia Drugbank. Citicoline. Drugbank. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
3. Zhao X và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 4 tháng 4 năm 2025). The efficacy of different doses of citicoline in improving the prognosis of patients with acute ischemic stroke based on network meta-analysis. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
4. Abdel-Aziz N và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 30 tháng 1 năm 2025). The synergistic effects of citicoline and silymarin on liver injury and thyroid hormone disturbances in γ-irradiated rats. Pubmed. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.