Câu Đằng (Uncaria rhynchophylla)
26 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (Nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Gentianales (Long đởm) |
Họ(familia) | Rubiaceae (Cà phê) |
Chi(genus) | Uncaria |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Agylophora Neck. ex Raf., 1820 |
Câu đằng được biết đến khá phổ biến với công dụng trị trấn kinh, chân tay co quắp, nổi ban, lên sởi và hạ huyết áp, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Câu đằng.
1 Giới thiệu về cây Câu đằng
Câu đằng, còn được biết đến với tên Vuốt lá mỏ, là một loại cây leo thuộc họ Cà phê - Rubiaceae, với tên khoa học là Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks. Ngoài ra, loài Câu đằng Bắc (còn được gọi là Dây móc câu hoặc Dây đắng quéo) với tên khoa học là Uncaria homomalla Miq. (U. hay Móc ó tonkinensis Havil.), cũng thuộc họ Cà phê - Rubiaceae. Các loài khác bao gồm Uncaria hirsuta, Uncaria macropylla và Uncaria macropylla cũng được sử dụng.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây leo có mấu và có chiều dài khoảng 6-10m. Cành non của nó có tiết diện vuông với rãnh dọc. Khi già cứng, chúng có màu xám đen hoặc nâu đen. Lá mọc đối với cuống lá có độ dài từ 5-15mm và không có lông. Phiến lá của nó có hình xoan thon nhọn ở hai đầu với kích thước 5-12cm x 3-7cm. Mặt trên của lá có màu xanh bóng và mặt dưới có mốc trắng giống như phấn. Gân lá của cây có hình lông chim và có 4-8 cặp gân phụ hai gai nhọn mọc ở kẽ lá cong như lưỡi câu. Hoa của cây mọc thành hình cầu, đơn độc hoặc thành chùm ở đầu cành và kẽ lá với màu vàng hoặc trắng. Quả của nó có dạng nang dài và dẹt với nhiều hạt có cánh.
1.2 Thu hái và chế biến
Câu Đằng Dược điển: Đoạn cành có hai gai móc câu, được gọi là Ramulus Uncariae cum Uncus. Chiều dài của đoạn thân không quá 3 cm và có kích thước từ nhỏ đến lớn, với từ 1 đến 3 móc trên thân vuông cắt sát gần móc câu ở phía trên. Móc câu cứng mọc cong xuống và hướng vào bên trong thân, với bề mặt ngoài nhẵn màu nâu sẫm.
Cây thường được thu hái vào mùa hè từ tháng 7 đến 9 bằng cách cắt cả dây về và chọn các mấu có móc câu. Sau đó, chặt thành từng đoạn dài khoảng 2 cm và phía trên chặt sát vào móc câu. Các đoạn này sau đó được phơi nắng hoặc sấy khô cho đến khi hoàn toàn khô.
Cách sử dụng cây Câu đằng: Cây thường được dùng sống và không cần sao chế. Tuy nhiên, nếu sử dụng cho thuốc thang thì nên tách riêng. Khi thuốc gần sắc được, Câu đằng có thể được thêm vào và đun sôi trong 1-2 trào là đủ. Nếu cần, có thể tán bột để dùng làm thuốc hoàn tán.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Uncaria rhynchophylla mọc tự nhiên ở vùng rừng thứ sinh ven đường tại các tỉnh biên giới phía Bắc, bao gồm Lào Cai và Lạng Sơn. Cây này cũng được tìm thấy ở Trung Quốc và Nhật Bản. Ra hoa từ tháng 5 đến tháng 7.
2 Thành phần hóa học
Cây Uncaria rhynchophylla chứa khoảng 0,041% alkaloid trong thân và rễ. Trong đó, Rhynchophyllin là hoạt chất chính chiếm 28,9%, còn lại bao gồm isorhynchophyllin, corynoxein, isocorynoxein, corynanthein, dihydrocorynanthein, hirsutin và hirsutein.
Hirsuteine (18) và hirsutine (19) là các alkaloid indole chính được tìm thấy trong Uncaria rhynchophylla, Uncaria sinensis và Uncaria macrophylla của họ Rubiaceae. Các hợp chất này đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc để điều trị nhiều triệu chứng liên quan đến tăng huyết áp và rối loạn mạch máu não, bao gồm giảm đau, an thần và co thắt.
Hợp chất 18 và 19 có tác dụng ức chế trung tâm ở chuột, tác dụng chống co thắt không cạnh tranh yếu ở ruột chuột và tác dụng hạ huyết áp ở chuột. Ngoài ra, hợp chất 19 còn có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của xói mòn dạ dày ở chuột và tác dụng chống loạn nhịp đối với cả rối loạn nhịp tim do aconitine gây ra ở chuột và rối loạn nhịp tim do Ouabain gây ra ở chuột lang. Hợp chất 18 và 19 đã được phân lập từ cây Uncaria rhynchophylla Miq. và được tìm thấy có tác dụng giãn mạch ở động mạch chi sau của chó khi được tiêm vào động mạch. Tuy nhiên, khả năng giãn mạch của hợp chất 19 được cho là mạnh hơn hợp chất 18.
3 Công dụng - Tác dụng của cây Câu đằng
3.1 Tác dụng dược lý
Câu đằng có tác dụng hạ huyết áp bằng cách ức chế thần kinh giao cảm và giãn mạch ngoại vi. Các alkaloid nhân indol trong Câu đằng, chẳng hạn như rhynchophyllin và iso-rhynchophyllin, có tác dụng ức chế sự phóng thích calci trong tế bào, làm giảm huyết áp ở các động vật thí nghiệm. Ngoài ra, các phân đoạn của Câu đằng chứa hợp chất phenol, có tác dụng bảo vệ trong bệnh thiếu máu não và chống tăng huyết áp yếu.
3.2 Vị thuốc Câu đằng - Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Câu đằng có vị ngọt, tính hàn, được sử dụng trong y học cổ truyền để thanh nhiệt, trừ phong, hạ huyết áp. Công dụng giảm huyết áp của câu đằng được cho là do hoạt chất rhynchophyllin, có khả năng ức chế hệ thần kinh giao cảm và dãn các mạch máu ngoại vi. Tuy nhiên, khi sử dụng với liều cao, câu đằng có thể làm tê liệt hệ thống hô hấp.
3.3 Tác dụng của Câu đằng
Câu đằng được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền để trấn kinh, chữa trẻ em kinh giật, chân tay co quắp, nổi ban, lên sởi và hạ huyết áp. Liều dùng thường là 12-15g/ngày, dạng thuốc sắc
4 Bài thuốc từ Câu đằng
- Chữa sốt kinh giật của trẻ em: Câu đằng 10-15g, Kim Ngân Hoa 9g, Bạc Hà 3g, Cúc Hoa 6g, Địa Long 6g, sắc uống.
- Chữa cao huyết áp: Câu đằng 10g, Xuyên Khung 5g, Cam Thảo 2g, Quế chi 3g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa tật nghiến răng: Câu đằng 10g, Kim ngân hoa 9g, Cúc hoa vàng 6g, Địa long 6g, Bạc hà 3g. Tất cả sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày.
- Hỗ trợ phục hồi sau trúng phong, liệt thần kinh mặt: Câu đằng 12g, Dây Hà Thủ Ô tươi 24g. Cho 500ml nước vào ấm cùng các vị thuốc rồi đun sôi, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày.
- Hỗ trợ phụ nữ trong thời kỳ xích bạch đới: Câu đằng 15g, rửa sạch và cho vào 500ml nước, đun sôi và chia thành 2 lần uống trong ngày. Uống trước chu kỳ kinh nguyệt 10 ngày.
- Thiên Ma câu đằng ẩm: Thiên ma (10g), câu đằng (16g), sinh thạch quyết minh (20g), Tang Ký Sinh (12g), Đỗ Trọng (16g), Ngưu Tất (12g), Hoài Sơn (12g), Hoàng Cầm (12g), Ích mẫu thảo (12g), Phục Thần (12g), và dạ giao đằng (20g). Sau khi pha chế xong, sắc uống ngay.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Câu đằng trang 107 - 108, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Câu đằng trang 373, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Victor Kuete (Đăng năm 2014). Toxicological Survey of African Medicinal Plants, PubMed. Truy cập ngày 06 tháng 03 năm 2023.