Bromhexin hydroclorid
36 sản phẩm
Dược sĩ Cẩm Loan Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
BROMHEXIN HYDROCLORID
Tên chung quốc tế: Bromhexine hydrochloride.
Mã ATC: R05CB02.
Loại thuốc: Thuốc long đờm.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 4 mg, 8 mg. Sirô: 4 mg/5 ml, 8 mg/5 ml.
2 Dược lực học
Bromhexin hydroclorid có tác dụng long đờm. Do hoạt hóa tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi acid mucopolysaccharid nên thuốc làm đờm lỏng hơn và ít quánh hơn, giúp đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua Đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên Sinh khả dụng khi uống chỉ đạt khoảng 20%. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của bromhexin hydroclorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống, từ 1/2 giờ đến 1 giờ.
3.2 Phân bố
Bromhexin hydroclorid phân bố rất rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (95 - 99%) với protein huyết tương.
3.3 Chuyển hóa
Bromhexin chuyển hóa chủ yếu ở gan. Đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hóa trong huyết tương, trong đó, có chất ambrosol là chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính. Bromhexin qua được hàng rào máu - não và một lượng nhỏ qua được nhau thai.
3.4 Thải trừ
Khoảng 85 - 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hóa, ở dạng liên hợp sulfo hoặc glucuro và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin được thải trừ rất ít qua phân, chỉ khoảng dưới 4%. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối là 6,6 - 31,4 giờ tùy theo từng cá thể.
4 Chỉ định và chống chỉ định
4.1 Chỉ định
Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
4.2 Chống chỉ định
Mẫn cảm với bromhexin.
5 Thận trọng
Trong khi dùng bromhexin cần tránh phối hợp với thuốc ức chế ho vì có nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hô hấp.
Do tác dụng làm tiêu dịch nhày, nên Bromhexin có thể gây hủy hoại hàng rào niêm mạc dạ dày; vì vậy, khi dùng cho người bệnh có tiền sử loét dạ dày phải rất thận trọng.
Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh hen, vì bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người dễ mẫn cảm. Không nên phối hợp với các thuốc làm giảm tiết dịch (như atropin).
Phản ứng nặng trên da như ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson, hội chứng lyell và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính do dùng bromhexin đã được báo cáo. Nếu có dấu hiệu và triệu chứng ban đỏ tiến triển (đôi khi liên quan đến rộp da hoặc tổn thương niêm mạc) xuất hiện, nên ngừng dùng bromhexin ngay lập tức và tham khảo ý kiến bác sĩ.
Sự thanh thải bromhexin và các chất chuyển hóa có thể bị giảm ở người bệnh bị suy gan hoặc suy thận nặng, nên cần phải thận trọng và theo dõi.
Cần thận trọng khi dùng bromhexin cho người cao tuổi hoặc suy nhược toàn trạng, trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 2 tuổi, vì không có khả năng khạc đờm có hiệu quả, do đó càng tăng ứ đờm. Dạng siro thường chứa Fructose, vì vậy, không nên dùng dạng siro cho bệnh nhân không dung nạp với fructose.
6 Thời kỳ mang thai và cho con bú
6.1 Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu trên động vật chưa cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của bromhexin trên thai, phôi hoặc sự phát triển của phôi, quá trình sinh đẻ và sự phát triển sau sinh ở động vật. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về dùng bromhexin cho người mang thai, vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho người mang thai.
6.2 Thời kỳ cho con bú
Còn chưa biết bromhexin có bài tiết vào sữa mẹ không. Vì vậy, không khuyến cáo dùng bromhexin cho phụ nữ cho con bú. Nếu cần dùng thuốc thì không cho con bú.
7 Tác dụng không mong muốn (ADR)
7.1 Ít gặp
Tiêu hóa: đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi.
Da: ban da, mày đay.
Hô hấp: nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.
7.2 Hiếm gặp
Tiêu hóa: khô miệng.
Gan: tăng enzym transaminase AST, ALT.
Chưa xác định được tần suất
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, bao gồm sốc phản vệ, co thắt phế quản, phù mạch, ngứa.
Da: phản ứng nặng trên da (bao gồm ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính.
Hô hấp: co thắt phế quản.
7.3 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR thường nhẹ và qua khỏi trong quá trình điều trị (trừ co thắt phế quản khi dùng thuốc cho người bị hen suyễn).
8 Liều lượng và cách dùng
8.1 Cách dùng
Dùng đường uống.
8.2 Liều lượng
8.2.1 Viên nén
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 8 - 16 mg/lần, 3 lần/ngày.
Trẻ em 6 - 12 tuổi: 4 mg/lần, 3 lần/ngày.
8.2.2 Dạng sirô
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 8 - 16 mg/lần, 3 lần/ngày.
Trẻ em 6 - 12 tuổi: 4 mg/lần, 3 lần/ngày.
Trẻ em 2 - 6 tuổi: 2 mg/lần, 3 lần/ngày.
Thời gian điều trị không được quá 5 ngày trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.
9 Tương tác thuốc
Không phối hợp với thuốc làm giảm tiết dịch (giảm cả dịch tiết khí phế quản) như các thuốc kiểu atropin (hoặc anticholinergic) vì làm giảm tác dụng của bromhexin.
Không phối hợp với các thuốc ức chế ho.
10 Tương kỵ
Dung dịch bromhexin hydroclorid ổn định ở pH < 6. Nếu pH > 6, thuốc bị kết tủa do giải phóng ra bromhexin dạng base. Vì vậy, không được trộn với các dung dịch kiềm, kể cả các dung dịch có pH trung tính.
11 Quá liều và xử trí
Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo về quá liều do bromhexin. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cập nhật lần cuối: 2018