Brimonidine

4 sản phẩm

Brimonidine

Ngày đăng:
Cập nhật:

Bài viết này không nằm trong Dược thư quốc gia Việt Nam 2022 lần xuất bản thứ 3

Hoạt chất Brimonidine được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị tăng nhãn áp thông qua giảm áp lực nội nhãn cũng như điều trị bệnh Rosacea gây đỏ bừng mặt. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Brimonidine.

1 Tổng quan về hoạt chất Brimonidine

1.1 Mô tả hoạt chất Brimonidine 

CTCT: C11H10BrN 5.

Trạng thái: Chất rắn; nóng chảy ở 207,5 độ.

Công thức cấu tạo của Brimonidine
Công thức cấu tạo của Brimonidine

2 Tác dụng dược lý của hoạt chất Brimonidine

2.1 Dược lực học

Brimonidine là một chất chủ vận alpha-adrenergic và dẫn xuất 2-imidazoline được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1996. Nó được coi là chất chủ vận thụ thể alpha-2 adrenergic thế hệ thứ ba, vì nó hiển thị liên kết ưu tiên ở thụ thể alpha-2 so với thụ thể alpha-1. Brimonidine so với Apraclonidine, Clonidine thể hoạt họa tính chọn lọc với Adrenergic Alpha-2 cao hơn. Chất chủ vận adrenergic alpha-2 là thành viên của nhóm thuốc hạ huyết áp mắt được sử dụng trong điều trị bệnh tăng nhãn áp mãn tính. Điều trị và quản lý sớm bệnh tăng nhãn áp, chủ yếu liên quan đến việc giảm áp lực nội nhãn, là rất quan trọng vì bệnh tăng nhãn áp được coi là nguyên nhân phổ biến gây mù lòa trên toàn thế giới. Về mặt nhãn khoa, Brimonidine được sử dụng để giảm áp lực nội nhãn bằng cách tăng dòng chảy ra màng bồ đào, giảm sản xuất thủy dịch. Bởi vì nó ổn định về mặt oxy hóa, Brimonidine có ít báo cáo về phản ứng dị ứng ở mắt hơn so với các chất chủ vận adrenergic alpha-2 khác. Dung dịch nhỏ mắt Brimonidine lần đầu tiên được FDA chấp thuận vào năm 1996 với tên Alphagan Label và Brimonidine là chất chủ vận thụ thể alpha-adrenergic chọn lọc duy nhất được phê duyệt để điều trị mãn tính bệnh tăng nhãn áp. Brimonidine cũng được tìm thấy trong dung dịch nhỏ mắt kết hợp với Brinzolamide dưới tên thị trường Simbrinza để giảm áp lực nội nhãn. Không giống như các thuốc chẹn beta không chọn lọc được sử dụng trong tăng huyết áp ở mắt, Brimonidine không liên quan đến các tác dụng phụ bất lợi đáng kể trên tim phổi. Do đó, Brimonidine là một chất thay thế hiệu quả và an toàn cho thuốc chẹn beta, ở những bệnh nhân mắc hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim phổi. Dạng bôi ngoài da của Brimonidine đã được FDA chấp thuận vào tháng 8 năm 2013 để điều trị triệu chứng ban đỏ dai dẳng trên mặt của bệnh rosacea ở người lớn.

2.2 Cơ chế tác dụng 

Ở mắt, thụ thể alpha-1 đóng vai trò gây co mạch, giãn đồng tử, co mí mắt và tăng nhãn áp trong khi thụ thể alpha-2 chịu trách nhiệm giảm tăng nhãn áp thông qua con đường truyền tín hiệu kết hợp Gi phức tạp. Kích hoạt thụ thể alpha-2 dẫn đến ức chế adenylyl cyclase và giảm AMP tuần hoàn cấp độ. Kết quả là có sự giảm giải phóng norepinephrine (NE) ở điểm nối khớp thần kinh, sự kích thích của NE gây ra đối với các thụ thể adrenoceptor beta-2 và sự sản sinh thủy dịch bởi biểu mô thể mi. Tăng nhãn áp tăng cao là yếu tố nguy cơ đáng kể nhất để phát triển bệnh thần kinh thị giác tăng nhãn áp, có liên quan đến mất thị trường tiến triển và khuyết tật chức năng nếu không được điều trị. Bất kể nguyên nhân của bệnh là gì, mục đích của các phương pháp điều trị bệnh tăng nhãn áp hiện nay là giảm tăng nhãn áp, vì việc giảm tăng nhãn áp làm giảm đáng kể nguy cơ tiến triển mất thị lực ngay cả khi tăng nhãn áp đã ở trong phạm vi bình thường. Khi dùng nhỏ mắt, Brimonidine được hấp thu nhanh chóng vào mắt, hoạt động như một chất chủ vận ở các thụ thể adrenoceptor alpha-2 ở mắt và làm giảm tăng nhãn áp thông qua cơ chế tác dụng kép. Người ta đề xuất rằng liều ban đầu của thuốc làm giảm sản xuất thủy dịch và dùng thuốc lâu dài sẽ dẫn đến sự gia tăng dòng chảy ra ngoài màng bồ đào. Brimonidine không ảnh hưởng đến áp lực tĩnh mạch thượng tại củng mạc. Bằng cách giảm tăng nhãn áp, Brimonidine nhằm mục đích giảm khả năng mất thị trường do bệnh tăng nhãn áp khi tăng nhãn áp và làm chậm sự tiến triển của khiếm khuyết thị trường trong bệnh tăng nhãn áp góc mở đã hình thành. Khi bôi tại chỗ trên da, Brimonidine làm giảm ban đỏ thông qua sự co mạch trực tiếp của các động mạch và tĩnh mạch nhỏ. Vì Brimonidine làm trung gian cho hoạt động co mạch ngoại vi mạnh bằng cách tác động có chọn lọc lên các thụ thể adrenoceptor alpha-2, nên việc sử dụng Brimonidine được cho là có hiệu quả trong điều trị ban đỏ ở mặt do bệnh trứng cá đỏ.

2.3 Dược động học

Hấp thu: Brimonidine khởi phát tác dụng nhanh. Sau 30 phút-4 giờ, Brimonidine đạt nồng độ đỉnh.

Phân bố: Brimonidine dễ dàng thâm nhập vào giác mạc sau khi nhỏ vào mắt để đạt được nồng độ có tác dụng dược lý trong thủy dịch và thể mi, các vị trí giả định có tác dụng làm giảm tăng nhãn áp.

Chuyển hóa: Qua gan.

Thải trừ: Sự đào thải Brimonidine và các chất chuyển hóa của nó xảy ra chủ yếu qua thận (60% đến 75%), với khoảng 87% liều dùng qua đường uống được bài tiết trong vòng 120 giờ, trong đó, 74% được tìm thấy trong nước tiểu.

3 Chỉ định - Chống chỉ định của Brimonidine

3.1 Chỉ định

Brimonidine được chỉ định để dùng cho người tăng nhãn áp hoặc tăng nhãn áp góc mở để giúp làm giảm áp lực nội nhãn.

Điều trị ban đỏ da mặt cho người lớn.

Brimonidine điều trị tăng nhãn áp
Brimonidine điều trị tăng nhãn áp

3.2 Chống chỉ định

Trẻ <2 tuổi.

Người mẫn cảm với Brimonidine.

Người đang dùng IMAOS.

4 Những ứng dụng trong lâm sàng của Brimonidine

Thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp mạch máu cấp tính hoặc mãn tính không phụ thuộc vào cơ chế dược lý.

5 Liều dùng - Cách dùng của Brimonidine

5.1 Liều dùng của Brimonidine

Tăng nhãn áp, Glocom góc mở: Nhỏ 1 giọt dung dịch Brimonidine nhỏ mắt 0,1; 0,15; 0,2% vào mỗi bên mắt.

Rosacea: Sử dụng gel Brimonidine 0,33% để bôi lên toàn bộ khuôn mặt với lượng vừa đủ chỉ khoảng bằng hạt đậu 1 lần/ngày.

5.2 Cách dùng của Brimonidine

Thuốc dùng nhỏ mắt hoặc dùng để bôi lên da với tần suất 1 lần/ngày với hàm lượng chỉ định với từng tình trạng bệnh.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Điều trị tăng nhãn áp với Travoprost

6 Tác dụng không mong muốn của Brimonidine

DaHô hấpToàn thânThần kinhMắtTim mạch, huyết ápKhác

Da khô, kích ứng

Cảm giác nóng rát

Đỏ bừng

Da ấm, đau

Ngứa, ban đỏ, dị cảm

Bệnh hồng ban nặng

Mụn trứng cá

Phát ban sẩn

Khô miệng

Cảm lạnh ngoại biên

Ngạt mũi

Nhiễm trùng hô hấp trên

Khô mũi

Viêm mũi họng

Mệt mỏi

Suy nhược

Chóng mặt

Buồn ngủ

Phản ứng dị ứng ở mắt

Sung huyết mắ

Tiết dịch kết mạc

Mờ mắt

Sợ ánh sáng

Châm chích, bỏng rát ở mắt

Ban đỏ mí mắt

Viêm bờ mi

Viêm mống mắt

Kết mạc trắng

Viêm đồng tử

Xói mòn giác mạc

Nang kết mạc

Phù mi mắt

Hạ huyết áp

Tim loạn nhịp

Đánh trống ngực

Trầm cảm

Ngất

7 Tương tác thuốc của Brimonidine

Thuốc chống trầm cảm Tetracyclic

Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Tác dụng giảm áp lực nội nhãn của Brimonidin có thể giảm

Thuốc hạ huyết áp

Thuốc chẹn beta

Glycoside tim

Tác dụng giảm áp lực nội nhãn giảm

Thuốc an thần

Barbiturat

Thuốc ức chế thần kinh trung ương

Thuốc gây mê

Thuốc phiện

Có thể tăng tác dụng phụ

Rượu

Tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Acetazolamid giúp giảm nhãn áp trong điều trị glôcôm 

8 Thận trọng khi sử dụng Brimonidine

Dùng Brimonidine thận trọng cho:

  • Người suy thận, suy gan.
  • Ngươi suy nhược thần kinh.
  • Người suy não hoặc mạch vành.
  • Người bệnh tim mạch nặng, không kiểm soát hoặc không ổn định.
  • Người hạ huyết áp thế đứng.
  • Người viêm tắc mạch huyết khối.
  • Người vận hành máy.
  • Người hiện tượng Raynaud.
  • Người lái xe.

Nên tháo kính áp tròng khi nhỏ thuốc và đeo lại sau ít nhất 15 phút.

Thời gian dùng nên hạn chế tiếp xúc với tia cực tím hoặc ánh sáng mặt trời quá mức.

9 Nghiên cứu tính hiệu quả và an toàn của Brimonidine như một liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân tăng nhãn áp trong một thử nghiệm cộng đồng lớn, nhãn mở

Mục đích: Để xác định tính hiệu quả và an toàn của Brimonidine khi sử dụng kết hợp với một hoặc nhiều loại thuốc tăng nhãn áp ở bệnh nhân tăng nhãn áp.

Phương pháp: Phân tích hậu kỳ một thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, nhãn mở, đa trung tâm, kéo dài 2 tháng, trong đó 2.335 bệnh nhân được điều trị bằng Brimonidine dưới dạng đơn trị liệu, liệu pháp thay thế hoặc liệu pháp kết hợp. Những bệnh nhân dùng Brimonidine dưới dạng liệu pháp phối hợp (n = 554) đã được kiểm tra trong phân tích hiện tại. Hiệu quả được xác định bằng cách giảm áp lực nội nhãn (tăng nhãn áp) so với mức cơ bản trước khi bổ sung Brimonidine. Các thông số về độ an toàn và khả năng dung nạp bao gồm các biến cố bất lợi và các thước đo chất lượng cuộc sống (ví dụ: sự thoải mái của mắt, mức năng lượng, khả năng thở, tầm nhìn ban đêm).

Kết quả: Việc bổ sung Brimonidine vào các phác đồ điều trị trước đó dẫn đến mức giảm tăng nhãn áp trung bình tổng cộng là 17,9% (4,26 mmHg) vào tháng thứ 2 (P < 0,001). Giảm tăng nhãn áp bổ sung đáng kể được cung cấp bởi Brimonidine kết hợp với từng chế độ điều trị trước đó được đánh giá (P < hoặc = 0,061). Khi thêm Brimonidine vào đơn trị liệu bằng thuốc chẹn beta không chọn lọc, mức giảm tăng nhãn áp bổ sung trung bình là 15,5% (3,61 mmHg, P < 0,001). Việc bổ sung Brimonidine vào liệu pháp đơn trị liệu bằng latanoprost đã mang lại mức giảm tăng nhãn áp bổ sung trung bình là 32,2% (5,89 mmHg) (P < 0,001). Việc bổ sung Brimonidine vào phác đồ kết hợp bao gồm latanoprost giúp giảm LOP trung bình thêm từ 15,5% (3,63 mmHg, P < 0,002) đến 20,1% (6,62 mm Hg, P < 0,001). Tất cả các thông số về chất lượng cuộc sống vẫn ở mức cao hoặc được cải thiện trong quá trình nghiên cứu. Các tác dụng phụ nhẹ đến trung bình được báo cáo ở 5,23% bệnh nhân (29 trên 552); 98,1% bác sĩ đánh giá liệu pháp bổ sung brimonidine là tốt hoặc xuất sắc.

Kết luận: Brimonidine, khi được bổ sung vào các phác đồ điều trị bệnh tăng nhãn áp hiện có, đã làm giảm tăng nhãn áp một cách an toàn và hiệu quả trong thử nghiệm dựa vào cộng đồng này.

10 Các dạng bào chế phổ biến của Brimonidine

Các thuốc chứa Brimonidine
Các thuốc chứa Brimonidine

Brimonidine được bào chế dưới dạng:

Dung dịch Brimonidine nhỏ mắt 0,15; 0,2% đóng thành các thể tích gồm 3, 5, 10, 15ml dùng để nhỏ vào mắt mỗi bên 1 gọt để điều trị tăng nhãn áp. Dung dịch nhỏ mắt thấ nhanh nên không gây khó chịu hay ảnh hưởng đến tầm nhìn lâu như dạng thuốc mỡ nhỏ mắt.

Brimonidine gel bôi 0,33% để điều trị bệnh Rosacea gây đỏ bừng mặt.

Biệt dược gốc của Brimonidine là: Qoliana, Alphagan 5ml, Lumify, Alphagan P.

Các thuốc khác chứa Brimonidine là: Brimonidine Tartrate 0,2% Alcon, Mirvaso Brimonidine 3mg/g gel,…

11 Tài liệu tham khảo

  1. Chuyên gia của Mims. Brimonidine, Mims. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023
  2. Chuyên gia của Pubchem. Brimonidine, Pubchem. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023
  3. Tác giả D A Lee, J A Gornbein (Ngày đăng tháng 6 năm 2001). Effectiveness and safety of brimonidine as adjunctive therapy for patients with elevated intraocular pressure in a large, open-label community trial, Pubmed. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2023
Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Brimonidine

Simbrinza 5ml
Simbrinza 5ml
Liên hệ
Alphagan P 0.1%
Alphagan P 0.1%
150.000₫
Combigan
Combigan
300.000₫
Brimonidine Tartrate 0.2% 5ml Alcon
Brimonidine Tartrate 0.2% 5ml Alcon
95.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633