Bezafibrat

2 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Bezafibrat

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

BEZAFIBRAT

Tên chung quốc tế: Bezafibrate.

Mã ATC: C10AB02.

Loại thuốc: Thuốc chống rối loạn lipid huyết (nhóm fibrat).

1 Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén hoặc viên bao đường: 200 mg, 400 mg.

2 Dược lực học

Bezafibrat là dẫn chất của acid fibric có tác dụng chống rối loạn lipid huyết. Bezafibrat ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, ức chế tổng hợp acid mật, tăng cường đào thải cholesterol ra dịch mật, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp và lipoprotein tỷ trọng thấp (VLDL và LDL) và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), do đó thuốc cải thiện một cách đáng kể phân bố cholesterol trong huyết tương. Tuy nhiên, tác dụng giảm LDL thay đổi, phụ thuộc vào mức LDL ban đầu của bệnh nhân, có xu hướng làm giảm LDL nếu LDL ban đầu cao, tăng nếu LDL ban đầu thấp.

Bezafibrat làm hạ cholesterol huyết và triglycerid huyết, nên được dùng để điều trị tăng lipid huyết typ IIa, IIb, III, IV và V kèm theo chế độ ăn rất hạn chế mỡ.

Tác dụng có được do bezafibrat là chất đồng vận của PPAR alpha, là thụ thể đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid.

3 Dược động học

3.1 Hấp thu

Bezafibrat được hấp thu ở Đường tiêu hóa khi uống trong bữa ăn, nhưng sẽ kém hấp thu khi đói và bị giảm đi rất nhiều nếu uống sau khi nhịn đói qua đêm.

3.2 Phân bố và chuyển hóa

Bezafibrat dễ bị thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Thuốc liên kết nhiều với Albumin huyết tương, do đó đẩy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương của chúng. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 1 đến 2 giờ sau khi uống thuốc. Trên 95% thuốc gắn với protein huyết tương, gần như duy nhất với albumin. Thể tích phân bố: 17 lít. Nửa đời thải trừ: 1 đến 2 giờ. Thuốc được phân bố rộng và tập trung ở gan, thận và ruột.

3.3 Thải trừ

60 - 90% liều uống thải trừ vào nước tiểu, 50% thải trừ nguyên dạng, 20% liên hợp với acid glucuronic, phần còn lại là dưới dạng các chất chuyển hóa khác. Khoảng 3% thải trừ qua phân. Thuốc có thể bị tăng thải trừ khi dùng thuốc lợi niệu và không bị loại ra khi thẩm phân máu. Ở người suy thận sự thải trừ thuốc bị giảm, do đó cần điều chỉnh liều.

4 Chỉ định

Tăng lipid huyết thể hỗn hợp mà không dùng được statin do chống chỉ định hoặc không dung nạp. Phối hợp với chế độ ăn và liệu pháp khác khi tăng triglycerid huyết nặng có kèm theo giảm HDL-cholesterol hoặc không.

5 Chống chỉ định

Suy chức năng gan nặng, giảm albumin huyết, xơ gan mật tiên phát. Suy thận nặng, hội chứng thận hư.

6 Thận trọng

Nguyên nhân thứ phát của tăng lipid huyết cần được xem xét và điều trị trước khi dùng bezafibrat như: đái tháo đường typ 2 không được kiểm soát, suy giáp, nghiện rượu, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn hay do các thuốc.

Phải thận trọng khi dùng bezafibrat ở người bệnh suy thận. Khi có nồng độ creatinin huyết thanh tăng dần hoặc khi không theo đúng liều hướng dẫn, có thể dẫn đến phân giải cơ vân.

Nếu dùng cùng với cholestyramin thì phải dùng cách 3 giờ giữa liều cholestyramin và liều bezafibrat.

Người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu, nếu cần dùng bezafibrat, phải giảm bớt khoảng 1/3 liều thuốc chống đông máu. Không dùng phối hợp bezafibrat với các thuốc có tác dụng độc cho gan như thuốc ức chế MAO, perhexiline.

7 Thời kỳ mang thai

Kinh nghiệm lâm sàng về điều trị cho người mang thai còn rất hạn chế. Cho tới nay chưa có số liệu nào chứng tỏ nguy cơ gây quái thai. Tuy vậy, thuốc không được khuyến cáo dùng cho người mang thai vì thiếu chứng cứ an toàn.

8 Thời kỳ cho con bú

Không có số liệu về việc bezafibrate bài tiết qua sữa. Không khuyến cáo dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các ADR của bezafibrat tương tự như của các fibrat, thường nhẹ hoặc không xuất hiện trong quá trình điều trị ngắn. Các ADR trên hệ tiêu hóa là chủ yếu.

9.1 Thường gặp

Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, buồn nôn và ỉa chảy nhẹ. 

9.2 Ít gặp

TKTW: đau đầu, chóng mặt.

Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ.

Hệ sinh dục: rối loạn cương dương do suy giảm hoạt tính sinh học NO.

Gan: täng transaminase, tắc mật.

Da: mày đay phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ngứa, rụng tóc, nổi ban. Hệ cơ, xương: đau nhức cơ, yếu cơ, chuột rút.

Thận: suy thận cấp.

9.3 Hiếm gặp

Máu: giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu. Tâm thần: trầm cảm, mất ngủ.

Tiêu hóa: viêm tụy.

Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hoại tử cơ, bệnh viêm phổi kẽ.

10 Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trong trường hợp đau nhức cơ không rõ nguyên nhân thì phải ngừng điều trị với bezafibrat và tiến hành định lượng creatin kinase (CK) để xem xét.

11 Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Dùng bezafibrat theo đường uống và nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ và phải uống thuốc trong bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.

Liều thông thường người lớn: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 200 mg, vào bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn. Có thể uống 400 mg một lần/ngày vào bữa ăn chính hoặc ngay sau bữa ăn chính (liều 400 mg/lần không thích hợp cho người suy thận với mức lọc cầu thận eGFR < 60 ml/phút/1,73m² hoặc Cl< 60 ml/ phút hoặc nồng độ creatinin huyết thanh > 135 micromol/lit). Điều trị bằng bezafibrat phải kết hợp với kiểm tra cholesterol vå triglycerid. Nếu kết quả điều trị không đạt được trong 3 - 4 tháng thì phải lựa chọn cách điều trị khác.

Điều chỉnh liều theo chức năng thận (nồng độ creatinin huyết thanh):

Nồng độ creatinin huyết thanh (micromol/lít)Độ thanh thải creatinin (ml/phút)Liều dùng
≤135> 60200 mg/lần, ngày 3 lần.
136-22560-40200 mg/lần, ngày 2 lần.
226-53040-15200 mg/lần, 1 ngày 1 lần hoặc 2 ngày 1 lần.
> 530< 15Không sử dụng

Nếu uống bezafibrat cùng với cholestyramin thì phải dùng cách 3 giờ giữa liều cholestyramin và liều bezafibrat.

12 Tương tác thuốc

Bezafibrat liên kết mạnh với protein huyết thanh nên đầy các thuốc khác ra khỏi protein, đồng thời làm thay đổi hoạt tính của P450, đặc biệt là CYP3A4. Các thuốc fibrat dùng kết hợp với các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ: Pravastatin, Fluvastatin) sẽ làm tăng nhiều nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp.

Bezafibrat kết hợp với cyclosporin làm tăng nguy cơ độc trên thận. Bezafibrat làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống, do đó tăng nguy cơ xuất huyết.

Bezafibrat làm tăng tác dụng của tolbutamid, Phenytoin, các thuốc

Hạ đường huyết nhóm sulfonylurê và furosemid ở bệnh nhân có

nồng độ albumin huyết thấp.

Bezafibrat tương tác với các thuốc gắn vào acid mật như cholestyramin, colestipol, và làm giảm hấp thu bezafibrat.

13 Quá liều và xử trí

13.1 Triệu chứng

Không có biểu hiện đặc trưng nào của quá liều được biết đến. Đã ghi nhận có tiêu cơ vân. Có thể gây suy thận nặng hồi phục được.

13.2 Xử trí

Ngừng thuốc ngay và giám sát chức năng thận chặt chẽ, kết hợp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ khác. Không có thuốc giải độc.

Cập nhật lần cuối: 2018.

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Bezafibrat

Lopitid 200
Lopitid 200
100.000₫
Zafular
Zafular
225.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633