Beta-carotene
137 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Beta-carotene được biết đến trong lâm sàng nhằm mục đích bổ sung dinh dưỡng, như một nguồn cung cấp vitamin A cho cơ thể .Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Beta-carotene.
1 Beta carotene là gì?
1.1 Beta carotene là tiền chất gì?
Beta-caroten, có công thức phân tử C40H56, thuộc nhóm caroten bao gồm các đơn vị isopren. Sự hiện diện của các chuỗi liên kết đôi liên hợp dài cung cấp beta-caroten với các màu cụ thể.
Đây là dạng caroten phong phú nhất và là tiền chất của vitamin A. Beta-caroten bao gồm hai nhóm retinyl. Nó là một chất chống oxy hóa có thể được tìm thấy trong các loại rau và trái cây có lá màu vàng, cam và xanh. Theo FDA, beta-carotene được coi là một chất thường được công nhận là chất an toàn (GRAS)
1.2 Mô tả hoạt chất Beta-caroten
Danh pháp IUPAC: 1,3,3-trimethyl-2-[(1E,3E,5E,7E,9E,11E,13E,15E,17E)-3,7,12,16-tetramethyl-18-(2,6,6-trimethylcyclohexen-1-yl)octadeca-1,3,5,7,9,11,13,15,17-nonaenyl]cyclohexene.
Công thức phân tử: C40H56.
Trọng lượng phân tử: 536,9 g/mol
Trạng thái, màu sắc: Tinh thể màu đỏ đến nâu đỏ hoặc bột tinh thể.
Cấu trúc hóa học:
2 Beta carotene có tác dụng gì?
2.1 Dược lực học
Uống beta-caroten làm tăng nồng độ beta-caroten trong huyết thanh lên 60% nhưng không làm thay đổi nồng độ được tìm thấy trong tim, gan hoặc thận. Các nghiên cứu in vitro trên tế bào gan đã chỉ ra rằng beta-carotene cải thiện tình trạng mất cân bằng oxy hóa, tăng cường hoạt động chống oxy hóa và giảm quá trình chết theo chương trình.
Khác với các hoạt động chống oxy hóa, một số hoạt động khác có liên quan đến beta-carotene. Nó được cho là có đặc tính giải độc, cũng như giúp tăng khả năng chống viêm và nhiễm trùng, đồng thời tăng phản ứng miễn dịch và tăng cường sản xuất RNA.
Beta-caroten là tiền chất của vitamin A, rất cần thiết cho chức năng bình thường của võng mạc; ở dạng Retinal , nó kết hợp với opsin (sắc tố đỏ trong võng mạc) để tạo thành rhodopsin (màu tím thị giác), cần thiết cho thị giác thích nghi với bóng tối. Nó cũng cần thiết cho sự phát triển của xương, chức năng tinh hoàn và buồng trứng, và sự phát triển của phôi thai, và để điều hòa sự phát triển và biệt hóa của các mô biểu mô.
2.2 Cơ chế hoạt động
Beta-caroten là một chất chống oxy hóa thể hiện hiệu quả đáng kể chống lại oxy nhóm đơn oxy phản ứng. Beta-caroten hoạt động như một chất thu dọn các gốc tự do ưa mỡ trong màng của mọi ngăn tế bào. Nó cũng trình bày một sửa đổi oxy hóa của LDL. Sự hiện diện của chuỗi dài liên kết đôi liên hợp chịu trách nhiệm về đặc tính chống oxy hóa của nó bằng cách cho phép beta-carotene chelate các gốc tự do oxy và tiêu hao năng lượng của chúng. Sự thải Sắt của các gốc tự do ức chế quá trình peroxy hóa lipid.
Tác dụng của beta-caroten trong phản ứng miễn dịch được cho là có liên quan đến tác dụng trực tiếp lên tuyến ức làm tăng sản xuất các tế bào miễn dịch.
2.3 Dược động học
Hấp thu: Sau khi dùng beta-caroten, một phần liều dùng được hấp thụ vào hệ thống tuần hoàn không thay đổi và được lưu trữ trong mô mỡ. Việc sử dụng đồng thời beta-carotene và chế độ ăn giàu chất béo có liên quan đến việc hấp thụ beta-carotene tốt hơn. Sự hấp thụ cũng phụ thuộc vào dạng đồng phân của phân tử trong đó cấu trúc cis dường như có khả dụng sinh học cao hơn. Sự hấp thu beta-caroten được cho là diễn ra trong 6-7 giờ.
Liên kết protein: Beta-caroten được cho là có liên kết cao với protein huyết tương. Nó được giữ lại bởi chylomicron và vận chuyển trong VLDL. Sau khi hấp thu, beta-caroten nhanh chóng được chuyển thành retinol, chất này liên kết chặt chẽ với một số lượng lớn protein huyết tương.
Chuyển hóa: Beta-caroten bị phân hủy trong niêm mạc ruột non và gan bởi beta-caroten dioxygenase thành retinal là một dạng vitamin A. Chức năng của enzym này rất quan trọng vì nó quyết định xem beta-caroten có được chuyển hóa thành vitamin A hay không, hoặc nếu nó lưu thông trong huyết tương dưới dạng beta-caroten. Chưa đến một phần tư lượng beta-caroten ăn vào từ các loại rau ăn củ và khoảng một nửa lượng beta-caroten từ các loại rau lá xanh được chuyển hóa thành vitamin A.
Thải trừ: Caroten không được hấp thu sẽ được thải ra ngoài theo phân. Nó cũng được bài tiết qua phân và nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa. Việc tiêu thụ chất xơ có thể làm tăng bài tiết phân của chất béo và các hợp chất hòa tan trong chất béo khác như beta-carotene. Tốc Độ thanh thải của beta-caroten dùng đường uống là 0,68 nmol/L mỗi giờ.
Thời gian bán hủy biểu kiến của beta-caroten là 6-11 ngày sau lần dùng đầu tiên.
3 Chỉ định - Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Beta-carotene được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng và thậm chí được bổ sung vào sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh như một nguồn cung cấp vitamin A.
Beta-carotene cũng được chấp thuận sử dụng như một chất phụ gia tạo màu cho các sản phẩm thực phẩm, thuốc (có nhãn của "chỉ như một phụ gia tạo màu") và mỹ phẩm.
Beta-carotene còn được sử dụng phổ biến để giảm nhạy cảm với ánh sáng ở những bệnh nhân mắc bệnh protoporphyria hồng cầu và các bệnh nhạy cảm với ánh sáng khác.
4 Liều dùng - Cách dùng của Beta-carotene
4.1 Liều dùng
Liều lượng thể hiện dưới dạng beta-carotene; cũng có thể được biểu thị dưới dạng vitamin A theo Đơn vị quốc tế (IU) hoặc đương lượng Retinol (RE).
1 IU beta-carotene tương đương với 0,6 mcg beta caroten.
1 RE tương đương với 6 mcg beta carotene trong chế độ ăn uống.
Liều lượng Beta-carotene sử dụng theo khuyến nghị của nhà sản xuất hay theo chỉ định của bác sĩ.
4.2 Cách dùng
Dùng beta-caroten cùng với thức ăn, uống với nhiều nước.
Nếu quên một liều thì uống ngay khi nhớ ra, nếu gần đến lúc dùng liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và dùng luôn liều sau, không dùng 2 liều cùng lúc hoặc thêm liều.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Vitamin A - Vi chất cần thiết cho cơ thể chúng ta
5 Tác dụng không mong muốn
Beta-caroten không độc nhưng việc sử dụng nhiều và liên tục chất này có thể khiến da bị vàng.
Một số báo cáo đã chỉ ra rằng việc sử dụng beta-carotene liều cao và định kỳ có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư. Nguy cơ này dường như rất cao trong trường hợp người hút thuốc. LD50 đã đăng ký của beta-caroten là >5000 mg/kg.
Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây có thể liên quan đến tác dụng phụ rất xấu: Dấu hiệu của phản ứng dị ứng, như phát ban; nổi mề đay; ngứa; da đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc có hoặc không có sốt ; thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
6 Tương tác thuốc
Orlistat có thể làm giảm hấp thu Beta carotene dẫn đến giảm nồng độ trong huyết thanh và có khả năng làm giảm hiệu quả.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Vitamin D: Tổng hợp những thông tin chi tiết nhất
7 Thận trọng
Không được dùng nếu bạn có tiền sử dị ứng với Beta-carotene.
Trước khi dùng cần thông báo cho bác sĩ tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.
Tránh các nguồn vitamin A khác bởi nguy cơ quá liều và ngộ độc vitamin A.
8 Các câu hỏi thường gặp
8.1 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Beta-carotene không?
Beta carotene cho bà bầu được cho là an toàn nếu bổ sung với liều lượng thích hợp, nhưng nếu quá liều, bạn sẽ có nguy cơ bị ngộ độc vitamin A gây hại cho mẹ và thai nhi. Vì vậy, bạn cần cẩn trọng khi bổ sung beta-carotene trong thai kỳ, và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Phụ nữ cho con bú cũng nên bổ sung với liều lượng hợp lý, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng beta-carotene.
8.2 Beta - carotene trong mỹ phẩm có tác dụng gì?
Beta carotene trong mỹ phẩm có công giúp bảo vệ da, chống oxy hóa, cải thiện tính trạng cháy nắng hay ban đỏ do tia UV. Hiện nay, ngày càng nhiều công dụng của beta - carotene trong mỹ phẩm được nghiên cứu và ứng dụng.
9 Cập nhập thông tin nghiên cứu mới của Beta-carotene
Dầu ô liu, chất béo nhũ hóa gắn liền với sự hấp thụ caroten tốt hơn:
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng một món salad giống hệt nhau cho thử nghiệm trong ống nghiệm và trên người. Họ kết hợp chất này với 28 g một trong các chất béo sau: dầu ô liu không nhũ hóa, dầu ô liu được nhũ hóa, dầu dừa không nhũ hóa và dầu dừa được nhũ hóa. Một mô hình tiêu hóa trong ống nghiệm mô phỏng đã được sử dụng để kiểm tra khả năng tiếp cận sinh học của tổng số carotenoit (TC).
Mười sáu người tham gia ăn món salad với bốn chất béo thử nghiệm theo thứ tự ngẫu nhiên. Sau đó, các nhà nghiên cứu đã xác định nồng độ chất béo trung tính và caroten huyết tương (lutein, Zeaxanthin, α-carotene,-carotene và lycopene) mỗi giờ trong 10 giờ sau khi tiêu thụ.
Khả năng tiếp cận sinh học của TC với dầu ô liu cao hơn so với dầu dừa (24,0% so với 14,9%) và với dầu nhũ hóa so với dầu không nhũ hóa (23,5% so với 15,4%).
IAUC dương 1‒10h của TC (55,2%), α-carotene (110,8%) và lycopene (45,8%) với dầu ô liu cũng cao hơn so với dầu dừa. Ngoài ra, chất béo được nhũ hóa tạo ra iAUC dương tính cao hơn 40 phần trăm trong 1–10h của TC khi so sánh với chất béo không được nhũ hóa.
Các nhà nghiên cứu cho biết: “Những phát hiện từ nghiên cứu này có thể cung cấp hỗ trợ khoa học cho việc thiết kế nhũ tương tá dược như là chiến lược ăn kiêng tiềm năng để tối ưu hóa sự hấp thụ các hợp chất hòa tan trong chất béo”.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Beta-carotene được bào chế dưới nhiều dạng như viên nén, viên nang...
- Viên nang mềm Lyco-Prevent chứa Beta-caroten 200mg/100g.
- Viên nén Swisse Ultiboost Iron chứa Betacaroten 1mg.
- Viên nang Lutidin ultra chứa Beta caroten 1.5mg.
Và rất nhiều chế phẩm khác trên thị trường có chứa Beta-carotene...
Hình ảnh các sản phẩm chứa Beta-carotene:
11 Tài liệu tham khảo
- Tác giả: Chuyên gia Pubchem (Ngày đăng: Năm 2022). Beta-Carotene, NIH. Truy cập ngày 11 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia Drugbank (Ngày cập nhật: ngày 09 tháng 08 năm 2023). Beta carotene, Drugbank. Truy cập ngày 11 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia MIMS (Ngày đăng: ngày 21 tháng 05 năm 2023). Olive oil, emulsified fat tied to better carotenoid absorption, MIMS. Truy cập ngày 11 tháng 08 năm 2023.