Albumin
80 sản phẩm
Dược sĩ Thu Hà Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022.
Trang 170-171, tải PDF TẠI ĐÂY
ALBUMIN
Tên chung quốc tế: Albumin.
Mã ATC: B05AA01.
Loại thuốc: Thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng bilirubin huyết.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch albumin được điều chế từ huyết tương:
Dung dịch đậm đặc 20% (lọ 50, 100 ml); 25% (lọ 20, 50 và 100 ml).
Dung dịch đẳng trương 4,5% (lọ 50, 100, 250 và 400 ml); 5% (lọ 100, 250 và 500 ml).
Hàm lượng Na không vượt quá 160 mmol/lít. Dung dịch được tiệt khuẩn bằng lọc.
Albumin lấy từ máu của người tình nguyện khỏe mạnh chứa 4, 5, 20 hay 25% albumin huyết thanh. Hàm lượng Na+ có từ 130 - 160 mmol/lit. Chế phẩm không chứa các yếu tố đông máu hay kháng thể nhóm máu.
2 Dược lực học
Dung dịch albumin điều chế từ máu toàn phần chứa các protein hòa tan và các chất điện giải nhưng không có các yếu tố đông máu, kháng thể nhóm máu hoặc các cholinesterase huyết tương, nên có thể truyền mà không cần chú ý đến nhóm máu của người nhận. Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là: Duy trì áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương; liên kết và vận chuyển một số chất nội sinh hoặc ngoại sinh như bilirubin, hormon steroid, và thuốc có trong máu.
Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương; nó có thể đảm nhiệm tới 60 - 80% áp lực thẩm thấu keo đó, trong trường hợp nồng độ albumin huyết thanh bình thường (40 - 50 g/lít). Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18 ml. Lượng dịch thêm này làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu. Các chế phẩm albumin không chứa các yếu tố đông máu và không gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu bình thường hay làm tăng hiện tượng đông máu.
3 Dược động học
Albumin được phân bố trong dịch ngoài tế bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch.
Thời gian tác dụng: Chỉ 15 phút sau khi tiêm albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người bệnh được tiếp nước đầy đủ. Thời gian tác dụng của albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn.
Nửa đời thải trừ khoảng 15 - 20 ngày.
4 Chỉ định
Giảm thể tích huyết tương cấp hoặc bán cấp do bỏng, viêm tụy, chấn thương, phẫu thuật.
Giảm albumin huyết nặng kèm theo giảm thể tích huyết tương và phù toàn thân trong điều kiện phải hạn chế đưa nước và điện giải và không được tăng thể tích huyết tương.
Điều trị bổ trợ cho tăng bilirubin - huyết trong bệnh tan huyết sơ sinh. Điều trị bổ trợ trong hội chứng suy thở người lớn (ARDS). Để làm loãng máu trong nối tắt tuần hoàn tim - phổi.
Dùng dung dịch albumin để điều trị mất máu hoặc huyết tương cấp có thể gây lãng phí, các dung dịch thay thế huyết tương thích hợp hơn.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với albumin người.
Thiếu máu nặng.
Suy tim.
Tăng thể tích máu, phù phổi.
6 Thận trọng
Cần thận trọng khi dùng albumin 25% cho trẻ đẻ thiếu tháng vì có nguy cơ gây xuất huyết trong não thất.
Không khuyến cáo dùng albumin người làm nguồn bổ sung protein calo cho người bệnh cần hỗ trợ dinh dưỡng.
Khi dùng các chế phẩm albumin 25% có độ thẩm thấu cao, có thể gây tăng thể tích máu, nếu không được pha loãng một cách thích hợp. Không dùng một lượng lớn các dung dịch albumin đối với người bệnh có lưu lượng tim thấp, vì tăng thể tích huyết tương nhanh sẽ gây rối loạn tuần hoàn (quá tải, loãng máu) hoặc phủ phổi. Phải theo dõi cẩn thận người bệnh bị thương hoặc sau mổ có dùng chế phẩm albumin vì huyết áp có thể tăng, gây chảy máu ở những nơi chưa được phát hiện từ trước.
Trường hợp bị mất nước, người bệnh cần được đồng thời truyền thêm dịch và chất điện giải.
Cần chú ý trong trường hợp phải ăn hạn chế muối vì các chế phẩm albumin có chứa hàm lượng Na+ từ 130 - 160 mmol/lit. Dùng một lượng lớn albumin cho người bệnh bị rối loạn chức năng thận sẽ dẫn đến mất cân bằng điện giải gây nhiễm kiềm chuyển hóa. Ngoài ra khi dùng lượng lớn albumin, có thể phải bổ hồng cầu để đề phòng thiếu máu.
Không được dùng khi dung dịch đã đục hay có tủa.
7 Thời kỳ mang thai
Albumin an toàn cho phụ nữ mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Chưa thấy có nguy cơ gây hại do truyền albumin.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Đã gặp ADR khi dùng albumin như: dị ứng, nổi mày đay, phản vệ, buồn nôn và nôn nhưng hiếm.
Một số phản ứng phản vệ có thể do các phân tử bị đông vón trong các chế phẩm protein hoặc sự có mặt của các kháng thể kháng protein di truyền của albumin người.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trường hợp xuất hiện phản ứng phản vệ, phải ngừng truyền albumin và xử lý bằng các biện pháp thích hợp (dùng kháng histamin hay điều trị hỗ trợ đặc hiệu).
10 Liều lượng và cách dùng
Liều dùng albumin phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của người bệnh và được xác định bằng cách theo dõi huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung tâm trong khi dùng để tránh tăng quá mức thể tích máu.
Tốc độ truyền albumin là 1 - 2 ml/phút (dung dịch 5%) hoặc 1 ml/ phút (dung dịch 25%), có thể tăng tốc độ truyền trong điều trị sốc. Không nên truyền quá 250 g/48 giờ. Nếu cần dùng quá liều này, phải thay thế bằng huyết tương.
Sốc do giảm thể tích máu cấp: Liều ban đầu cho người lớn là 25 g albumin (500 ml dung dịch 5% hoặc 100 ml dung dịch 25%) và cho trẻ em khoảng 1 g/kg. Nếu cần thiết, nhắc lại một liều sau 15 - 30 phút. Khi có xuất huyết, có thể phải truyền máu toàn phần.
10.1 Giảm protein huyết
Liều tối đa trong 1 ngày là 2 g/kg thể trọng.
10.2 Bị bỏng
Liều dùng và thời gian tùy thuộc vào diện tích bỏng, liều dùng cần đủ để hồi phục thể tích huyết tương và giảm hiện tượng cô đặc máu: Truyền 500 ml dung dịch 5% hay 100 ml dung dịch 25% cùng với các dung dịch điện giải. Để điều trị bỏng không khẩn cấp ở trẻ em, dùng từ 6,25 - 12,5 g.
10.3 Tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh
Dùng 1 g/kg thể trọng trước khi truyền thay máu (albumin với liều 1,5 - 2,5 g/100 ml máu cũng có thể được thêm vào dịch thay máu được truyền).
11 Tương tác thuốc
Yếu tố hoạt hóa đông máu (prekallikrein) có trong một số lô chế phẩm có thể kích thích biến đổi kininogen trong máu người thành kinin gây hạ huyết áp.
Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những người suy thận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương và bệnh lý về não.
12 Tương kỵ
Khi truyền insulin, thường có vấn đề Insulin hấp phụ vào thành bình thủy tinh và dây truyền. Nếu cho thêm albumin 5% vào dung dịch Natri clorid có chứa insulin để truyền sẽ tránh được tình trạng này và đỡ mất insulin.
Có thể trộn lẫn albumin với các dung dịch natri clorid đẳng trương, Ringer, Glucose đẳng trương, đường invertose 10%; nhưng không được trộn lẫn với các dung dịch thủy phân protein, hỗn hợp acid amin hay dung dịch chứa alcol.
13 Quá liều và xử trí
Khi dùng một lượng lớn albumin cần phải bổ sung hồng cầu hoặc thay thế bằng máu toàn phần để chống hiện tượng thiếu máu xảy ra sau khi dùng. Nếu có rối loạn tuần hoàn hay phù phổi phải ngừng truyền ngay và có biện pháp xử trí đặc hiệu.
Cập nhật lần cuối: 2016
Nội dung bên dưới không nằm trong Dược thư quốc gia Việt Nam
14 Hướng dẫn sử dụng albumin đường tĩnh mạch
Đặt vấn đề: Albumin là một protein quan trọng trong huyết tương, chiếm khoảng 60% tổng lượng protein huyết thanh, được sử dụng trên lâm sàng cải thiện vận chuyển máu. Tuy nhiên chi phí cho việc sử dụng albumin khá cao, đòi hỏi chỉ định đúng đắn để tránh lạm dụng. Tổ chức Hợp tác Quốc tế về Hướng dẫn điều trị trong truyền máu (The International Collaboration for Transfusion Medicine Guidelines - ICTMG) đã xây dựng hướng dẫn sử dụng albumin đường tĩnh mạch cho bệnh nhân trong khoa chăm sóc tích cực, đối tượng sau phẫu thuật tim mạch, bệnh nhân thay thế thận, bệnh nhân bị xơ gan biến chứng.
Kết quả: Nhóm Hợp tác Quốc tế về Hướng dẫn điều trị trong Truyền máu (ICTMG) đã đưa ra 14 khuyến cáo về việc sử dụng albumin đường tĩnh mạch trong các tình huống lâm sàng khác nhau. Cụ thể 3 khuyến cáo ở người lớn khoa chăm sóc tích cực, 1 khuyến cáo cho trẻ em, 2 khuyến cáo cho trẻ sơ sinh, 2 khuyến cáo với bệnh nhân phẫu thuật tim, 1 khuyến cáo cho bệnh nhân điều trị thay thế thận, 5 khuyến cáo trong xơ gan. Các khuyến cáo với các mức bằng chứng trung bình gồm có 2 khuyến cáo, bằng chứng thấp có 5 khuyến cáo và bằng chứng rất thấp có 7 khuyến cáo. Trong số này, chỉ có hai khuyến cáo đề nghị sử dụng albumin cho bệnh nhân xơ gan và mười hai khuyến cáo còn lại không đề xuất sử dụng albumin trong nhiều tình huống lâm sàng mà albumin thường được sử dụng.
Dưới đây là bảng tổng hợp 14 khuyến cáo chính và mức độ bằng chứng đánh giá:
STT | Khuyến cáo | Mức độ khuyến cáo | Mức độ bằng chứng |
1 | Ở bệnh nhân nặng, trưởng thành (không bao gồm bệnh nhân bị bỏng nhiệt hoặc có hội chứng suy hô hấp cấp tính), albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo là dung dịch đầu tay để tăng thể tích tuần hoàn hoặc để tăng nồng độ albumin huyết thanh. | Khuyến cáo có điều kiện | Trung bình |
2 | Ở bệnh nhân nặng, trưởng thành, bị bỏng nhiệt hoặc có hội chứng suy hô hấp cấp tính, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo là dung dịch để tăng thể tích tuần hoàn hoặc để tăng nồng độ albumin huyết thanh. | Khuyến cáo có điều kiện | Rất thấp |
3 | Ở bệnh nhân nặng, trưởng thành, albumin đường tĩnh mạch phối hợp với thuốc lợi tiểu không được khuyến cáo để loại bỏ dịch kẽ. | Khuyến cáo có điều kiện | Rất thấp |
4 | Ở bệnh nhân nhi bị nhiễm trùng và giảm tưới máu, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo để giảm tỷ lệ tử vong. | Mạnh | Thấp |
5 | Ở trẻ sơ sinh thiếu tháng (≤ 36 tuần) có nồng độ albumin huyết thanh thấp và suy hô hấp, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo để cải thiện chức năng hô hấp. | Khuyến cáo có điều kiện | Rất thấp |
6 | Ở trẻ sơ sinh thiếu tháng (≤ 32 tuần hoặc ≤ 1,5 kg) có hoặc không có giảm tưới máu, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo là dung dịch để tăng thể tích tuần hoàn. | Khuyến cáo có điều kiện | Rất thấp |
7 | Ở bệnh nhân đang điều trị thay thế thận, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo để dự phòng hoặc điều trị hạ huyết áp trong quá trình lọc máu hoặc để cải thiện quá trình siêu lọc. | Khuyến cáo có điều kiện | Rất thấp |
8 | Ở bệnh nhân trưởng thành đang phẫu thuật tim mạch, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo để chuẩn bị mạch bắc cầu hoặc là dung dịch tăng thể tích tuần hoàn. | Khuyến cáo có điều kiện | Trung bình |
9 | Ở bệnh nhân nhi đang phẫu thuật tim mạch, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo để chuẩn bị mạch bắc cầu hoặc là dung dịch tăng thể tích tuần hoàn. | Khuyến cáo có điều kiện | Rất thấp |
10 | Ở bệnh nhân xơ gan cổ chướng đang chọc hút dịch với thể tích lớn (> 5 lít), albumin đường tĩnh mạch được khuyến cáo để dự phòng rối loạn chức năng tuần hoàn sau chọc hút. | Khuyến cáo có điều kiện | Rất thấp |
11 | Ở bệnh nhân xơ gan bị viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát, albumin đường tĩnh mạch được khuyến cáo để làm giảm tỷ lệ tử vong. | Khuyến cáo có điều kiện | Thấp |
12 | Ở bệnh nhân xơ gan bị viêm phúc mạc, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo để làm giảm tỷ lệ tử vong hoặc suy thận. | Khuyến cáo có điều kiện | Thấp |
13 | Ở bệnh nhân nội trú bị xơ gan mất bù có tình trạng giảm albumin máu (< 30 g/L), truyền albumin tĩnh mạch lặp lại để tăng nồng độ albumin > 30 g/L không được khuyến cáo để làm giảm nhiễm trùng, hạn chế rối loạn chức năng thận hoặc tử vong. | Khuyến cáo có điều kiện | Thấp |
14 | Ở bệnh nhân ngoại trú bị xơ gan cổ trướng không biến chứng dù đã điều trị bằng thuốc lợi tiểu, albumin đường tĩnh mạch không được khuyến cáo thường quy để làm giảm các biến chứng liên quan đến xơ gan. | Khuyến cáo có điều kiện | Thấp |
Những khuyến cáo trên giúp các bác sĩ lâm sàng sử dụng hợp lý albumin và vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho người bệnh.
15 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Jeannie Callum và cộng sự ( tháng 8 năm 2024) Use of Intravenous Albumin: A Guideline From the International Collaboration for Transfusion Medicine Guidelines. CHEST. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2024.