Afatinib
8 sản phẩm
Dược sĩ Hoàng Mai Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tên chung quốc tế: Afatinib
Biệt dược thường gặp: Giotrif
Loại thuốc: Chất ức chế tyrosine kinase thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR).
Mã ATC: L01EB03
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim chứa hàm lượng 20mg, 30mg, 40mg, 50mg Afatinib.
2 Dược lực học
Ung thư phổi có các đột biến bất thường trong EGFR với tín hiệu ErbB. Thuốc Afatinib có tác dụng chẹn họ ErbB mạnh, chọn lọc và không thể đảo ngược.
Cơ chế của Afatinib là thực hiện các liên kết công hoá trị với các dị hợp tử hoặc đồng hợp tử tạo thành bởi ErbB là EGFR (ErbB1), HER2 (ErbB2), ErbB3 và ErbB4, làm ngăn chặn quá trình truyền tín hiệu. Bên cạnh đó, thuốc này còn ức chế không hồi phục quá trình phosphoryl hóa tyrosine kinase, có trong một số đột biến của EGFR.
Hiệu quả lâm sàng cho thấy khối u co lại khi sử dụng liều khuyến cáo của afatinib.
3 Dược động học
Hấp thu: nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái cao nhất sau khoảng thời gian uống từ 2 đến 5 giờ. Sinh khả dụng tương đối trung bình hình học của viên nén Afatinib 20 mg là 92% .
Phân bố: Tỷ lệ liên kết Afatinib với protein huyết tương khoảng 95% với Thể tích phân bố ghi nhận là 4500 L.
Chuyển hoá: con đường chuyển hóa do enzyme xúc tác không chiếm tỷ lệ lớn đối với afatinib, trong đó nhận thấy các chất cộng hóa trị với protein là chất chuyển hóa chính của afatinib .
Thải trừ: Con đường đào thải chính của Afatinib khoảng 85,4% liều được tìm thấy trong phân và 4,3% trong nước tiểu. Thời gian bán hủy trung bình ở trạng thái ổn định khoảng 37 giờ.
4 Chỉ định
Afatinib được sử dụng để điều trị:
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) di căn có gen EGFR bất thường.
- Ngoài ra thuốc dùng cho bệnh nhân bị NSCLC vảy di căn khi thất bại điều trị bằng thuốc có chứa bạch kim.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần afatinib.
6 Liều dùng - Cách dùng
6.1 Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo với dạng viên nén trong ung thư phổi tế bào nhỏ di căn là:
Người lớn trưởng thành dùng 40 miligam (mg) / lần / ngày.
Trẻ em chưa có khuyến cáo nếu uống thì sử dụng và liều lượng phải được bác sĩ xác định.
Thuốc có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm liều dựa theo dung nạp và độc tính thuốc gây ra cho mỗi đối tượng. Dùng thuốc cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi bệnh nhân không còn dung nạp được nữa.
6.2 Cách dùng
Uống thuốc khi bụng đói ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Uống trọn vẹn viên thuốc với lượng nước vừa đủ, không nhai, nghiền hoặc bẻ đôi viên thuốc, kiểm tra kỹ viên thuốc nếu có dấu hiệu nứt viên cũng không sử dụng.
Nếu quên một liều thuốc này, hãy uống càng sớm càng tốt, nhưng nếu đã quá 12 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Không được uống gấp đôi liều.
7 Tác dụng không mong muốn
Rất phổ biến: viêm quanh móng, giảm cảm giác thèm ăn, chảy máu cam, tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, viêm miệng, phát ban, viêm da dạng mụn trứng cá, ngứa, da khô.
Phổ biến: viêm bàng quang, mất nước, hạ Kali máu, rối loạn vị giác, viêm kết mạc, mắt khô, chảy nước mũi, khó tiêu, viêm môi, Alanine aminotransferase tăng lên, Aspartate aminotransferase tăng, Hội chứng đỏ loạn cảm giác lòng bàn tay-bàn chân, rối loạn móng tay, co thắt cơ, suy thận, sốt, giảm cân.
Không phổ biến: viêm giác mạc, bệnh phổi kẽ, viêm tuỵ, thủng đường tiêu hoá.
Hiếm gặp: hôi chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
8 Tương tác thuốc
Chất ức chế P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP): mức độ phơi nhiễm với afatinib tăng 48% (Diện tích dưới đường cong (AUC )) và 39% (nồng độ tối đa trong huyết tương (C max ). Không nên dùng đồng thời thuốc hoặc ít nhất cách nhau 6 tiếng đến 12 tiếng so với Afatinib.
Chất cảm ứng P-gp : làm giảm phơi nhiễm afatinib.
Chất nền P-gp, BCRP: làm tăng khả dụng sinh học của các chất nền này.
Thức ăn: giảm đáng kể mức độ phơi nhiễm afatinib khoảng 50%.
9 Thận trọng
Trong quá trình điều trị, phản ứng bất lợi ở mắt đã được báo cáo ở một số bệnh nhân, ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Tiêu chảy là tác dụng phụ phổ biến khi uống thuốc Afatinib, tuy nhiên nếu trở nên nghiêm trọng cần phải báo bác sĩ để có thể dùng thuốc ngăn ngừa tiêu chảy phù hợp.
Phản ứng da có thể xảy ra trong khi đang sử dụng thuốc, khi thấy các phản ứng da nghiêm trọng, chẳng hạn như phồng rộp hoặc bong tróc da, hoặc phát ban báo ngay với bác sĩ.
Các triệu chứng về viêm phổi nghiêm trọng đã được báo cáo, khi gặp các vấn đề như ho, khó thở, đau ngực, sốt hoặc ớn lạnh nên được kiểm tra đánh giá tình trạng bệnh.
Báo cáo về tình trạng suy gan nặng bị tử vong đã có khi dùng thuốc, bệnh nhân có tiền sử bệnh gan cần thực hiện xét nghiệm gan định kỳ.
Có thể xảy ra thủng dạ dày hoặc ruột trong khi đang sử dụng thuốc này, báo ngay với bác sĩ khi đau bụng hoặc đau dạ dày dữ dội, phân có máu, đen, ợ nóng hoặc nôn.
Những thay đổi về thị lực, chẳng hạn như nhìn mờ, khó đọc hoặc đau mắt cần xem xét có thể bị viêm giác mạc do dùng thuốc.
Thuốc có chứa đường Lactose, nên không dùng cho đối tượng không hấp thu được loại đường này.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch, tiền sử bệnh tim cần theo dõi tim vì nguy cơ rối loạn tâm thất trái có liên quan đến thuốc.
10 Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu trên người chưa được thực hiện, báo cáo trên động vật cho thấy không có dấu hiệu quái thai ở cả liều cao. Tuy nhiên dựa trên cơ chế thuốc không dùng cho phụ nữ có thai vì khả năng tiềm ẩn độc hại với thai nhi còn chưa biết.
11 Thời kỳ cho con bú
Dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy afatinib bài tiết qua sữa . Không thể loại trừ nguy cơ này đối với trẻ đang bú mẹ nên các mẹ ngưng cho con bú trong khi sử dụng thuốc.
12 Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Tránh xa khu vực vui chơi của trẻ nhỏ.
13 Quá liều
Các phản ứng có hại được quan sát thấy ở những liều này chủ yếu là các biến cố về da (phát ban/mụn trứng cá) và Đường tiêu hóa (đặc biệt là tiêu chảy)
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho tình trạng quá liều với sản phẩm thuốc này. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên ngừng thuốc và bắt đầu chăm sóc hỗ trợ bằng gây nôn và rửa dạ dày.
14 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Pubchem. Afatinib, Pubchem. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024.
Chuyên gia Drugbank. Afatinib, Drugbank. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024.