Adalimumab

1 sản phẩm

Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Adalimumab

Tên chung: Adalimumab

Tên thương mại: Humira, Amjevita, Yusimry, Cyltezo, Yuflyma, Hadlima, Hulio, Hyrimoz, Idacio, Abrilada, Simlandi

Mã ATC: L04AB04

Nhóm: Chất ức chế miễn dịch, chất ức chế yếu tố hoại tử u alpha (TNF-α).

1 Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc Adalimumab được bào chế dạng Dung dịch tiêm dưới da (ống tiêm tự động, ống tiêm nạp sẵn, lọ thuốc đơn liều) với các hàm lượng 10 mg, 20 mg, 40 mg hoặc 80 mg.

2 Dược lực học

Adalimumab là một kháng thể đơn dòng IgG1 tái tổ hợp ở người, có ái lực cao với TNF-α và trọng lượng phân tử khoảng 148 kDa. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn TNF-α gắn vào các thụ thể TNFR1 (p55) và TNFR2 (p75) trên bề mặt tế bào, từ đó ức chế phản ứng viêm do cytokine này gây ra. Adalimumab đặc hiệu với TNF-α và không tác động đến các cytokine khác như Interleukin hay lymphotoxin.

Ngoài tác dụng chống viêm, adalimumab còn ngăn ngừa quá trình hủy xương bằng cách ức chế tín hiệu RANKL và giảm hoạt hóa tế bào hủy xương. Thuốc cũng làm giảm nồng độ MMP-1 và MMP-3, các enzyme liên quan đến phá hủy sụn và mô liên kết, góp phần cải thiện hiệu quả điều trị trong bệnh viêm khớp.

Adalimumab  - Thuốc ức chế miễn dịch và yếu tố hoại tử u alpha

3 Dược động học

3.1 Hấp thu

Adalimumab được dùng mỗi 2 tuần với liều 80 mg tạo ra mức độ tiếp xúc trong cơ thể tương đương với liều 40 mg mỗi tuần. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc là khoảng 64%.

Thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 131 giờ.

Nồng độ tối đa trong huyết thanh khoảng 4,7 mcg/mL.

Ở trạng thái ổn định, khi không dùng đồng thời Methotrexate (MTX), nồng độ huyết tương vào khoảng 5 mcg/mL.

Khi phối hợp với methotrexate, nồng độ huyết tương thường dao động trong khoảng 8 đến 9 mcg/mL.

3.2 Phân bố

Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss) dao động từ 4,7 đến 6,0 L sau khi tiêm tĩnh mạch liều 0,25–10 mg/kg ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

3.3 Chuyển hoá

Các kháng thể đơn dòng (mAb) như adalimumab thường được chuyển hóa không liên quan đến các con đường trung gian cytochrome P450 hoặc tương tác với các chất vận chuyển màng tế bào

3.4 Thải trừ

Độ thanh thải toàn thân của adalimumab ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là khoảng 12 mL mỗi giờ. Giá trị này được xác định dựa trên dữ liệu dược động học từ liều tiêm tĩnh mạch đơn.

Adalimumab rất có thể được loại bỏ bằng cách opsonin hóa thông qua hệ thống lưới nội mô.

Thời gian bán thải cuối cùng của adalimumab trung bình vào khoảng 2 tuần.

4 Chỉ định

Adalimumab ban đầu đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt ban đầu để điều trị viêm khớp dạng thấp. Adalimumab được FDA chấp thuận là chất ức chế TNF-α thứ ba, sau khi infliximab và etanercept được phê duyệt. 

Sau đó, FDA đã phê duyệt adalimumab cho các chỉ định sau:

  • Viêm khớp dạng thấp
  • Viêm cột sống dính khớp
  • Bệnh Crohn
  • Viêm loét đại tràng
  • Viêm tuyến mồ hôi mủ
  • Viêm khớp tự phát thiếu niên
  • Bệnh vẩy nến mảng bám
  • Viêm khớp vẩy nến
  • Viêm màng bồ đào
Lịch sử phê duyệt của FDA cho thuóc Humira (Adalimumab)

5 Chống chỉ định

Mẫn cảm với Adalimumab.

Suy tim mức độ trung bình tới nặng (phân loại NYHA mức II-IV).

Lao thể hoạt động hoặc những nhiễm trùng nghiêm trọng khác như: nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng cơ hội.

6 Thận trọng

Bệnh nhân sử dụng thuốc kháng TNF như Adalimumab có thể làm suy giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng cao hơn, đặc biệt là nhiễm trùng huyết, lao và các nhiễm trùng cơ hội khác.

Đánh giá tình trạng nhiễm lao trước khi bắt đầu điều trị. Việc sử dụng Adalimumab không được phép bắt đầu nếu bệnh nhân có lao hoạt động.

Những bệnh nhân mang virus viêm gan B mạn tính có nguy cơ tái hoạt động viêm gan B khi sử dụng các thuốc kháng TNF.

Adalimumab có thể làm khởi phát hoặc làm trầm trọng thêm các rối loạn thoái hóa myelin, như bệnh xơ cứng bì hệ thống, viêm dây thần kinh thị giác và hội chứng Guillain-Barré.

Các vắc xin sống (ví dụ: vắc xin phòng sởi, quai bị, rubella, và thủy đậu) không nên được tiêm cho bệnh nhân đang sử dụng Adalimumab.

Adalimumab có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim sung huyết và làm tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân này.

Humira có thể không làm nặng thêm hoặc gây ra hẹp ruột, tuy nhiên bệnh nhân mắc bệnh Crohn cần phải theo dõi chặt chẽ.

Thận trọng ở bệnh nhân trên 65 tuổi có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn.

7 Thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: 

  • Dữ liệu lâm sàng về phơi nhiễm còn hạn chế. Nghiên cứu độc tính trên động vật không thấy dấu hiệu độc tính trên mẹ, phôi hoặc gây quái thai. 
  • Do cơ chế ức chế TNF-α, adalimumab có thể ảnh hưởng đến miễn dịch ở trẻ sơ sinh. Thuốc không được khuyến cáo dùng trong thai kỳ vì có thể qua hàng rào nhau thai, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ở trẻ.
  • Trẻ phơi nhiễm adalimumab trong tử cung không nên tiêm vaccine sống trong vòng 5 tháng kể từ liều cuối cùng mẹ dùng trong thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú: 

  • Chưa rõ adalimumab có bài tiết vào sữa mẹ hoặc được hấp thu qua hệ tiêu hóa hay không.
  • Tuy nhiên, do kháng thể miễn dịch có thể có trong sữa, phụ nữ nên tránh cho con bú ít nhất 5 tháng sau liều điều trị cuối cùng.
Khuyến cáo không dùng Adalimumab trong thời kỳ mang thai và cho con bú

8 Tác dụng không mong muốn (ADR)

Rất phổ biến (≥10%)Hiếm gặp (<0,1%)
  • Phát ban 
  • Đau tại chỗ tiêm 
  • Đau đầu 
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Viêm xoang 
  • Chấn thương do tai nạn 
  • Tắc mạch, hẹp động mạch chủ, viêm tắc tĩnh mạch, phình động mạch chủ
  • Viêm thực quản, hẹp ruột, viêm đại tràng, viêm ruột
  • Giảm toàn thể huyết cầu, đa hồng cầu, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, phản ứng giống u lympho, huyết khối chân, tăng triglyceride máu
  • Tăng men gan, hoại tử gan
  • Tiêu cơ vân
  • Sốt
  • U nhú da, ung thư biểu mô (vú, tiêu hóa, da, tinh hoàn), u lympho, u hắc tố, ung thư tế bào bạch cầu (u lympho tế bào T gan lách - HSTCL)
  • Viêm màng não phì đại (rất hiếm dưới 0,01%)
Phổ biến (1% đến 10%)Không rõ
  • Tăng huyết áp
  • Viêm da, chàm, ngứa, viêm mô tế bào, nổi mề đay, bệnh vẩy nến, bầm tím, tăng bầm tím, ban xuất huyết, ban đỏ, viêm mạch da, bệnh zona
  • Phản ứng tại chỗ tiêm
  • Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, nôn, viêm miệng, loét miệng
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu, tiểu máu
  • Giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, bệnh hạch bạch huyết, tăng bạch cầu
  • Hội chứng cúm
  • Tăng cholesterol máu, tăng lipid máu
  • Đau lưng
  • Thay đổi tâm trạng (bao gồm trầm cảm), lo lắng, mất ngủ
  • Hội chứng Stevens-Johnson, viêm mạch da, ban đỏ đa dạng, bệnh vẩy nến mới hoặc nặng hơn (bao gồm mụn mủ và lòng bàn tay-bàn chân), rụng tóc, viêm mô mỡ
  • Viêm túi thừa, thủng ruột già (bao gồm thủng liên quan viêm túi thừa và viêm ruột thừa), viêm tụy
  • Phản vệ, phù mạch thần kinh
  • Phát triển kháng thể tự miễn
  • Nhiễm trùng huyết, đau ngực, nhiễm trùng cơ hội, bệnh lao, bệnh histoplasmosis, áp xe, nhiễm trùng khớp, nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng nấm nông
  • Đau thận, suy thận
  • Ho, nhiễm trùng đường hô hấp trên, phù nề hầu họng, nghẹt mũi, phù phổi, tràn dịch màng phổi, viêm màng phổi
Không phổ biến (0,1% đến 1%)

 

  • Loạn nhịp tim, rung nhĩ, đau ngực, rối loạn động mạch vành, ngừng tim, bệnh não tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, hồi hộp, tràn dịch màng ngoài tim, viêm màng ngoài tim, ngất, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, phù ngoại biên, viêm mạch hệ thống, huyết khối tĩnh mạch sâu
  • Rối loạn tuyến cận giáp
  • Viêm túi mật, sỏi mật, viêm dạ dày ruột, xuất huyết tiêu hóa, viêm dạ dày, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, xuất huyết trực tràng, đầy bụng
  • Viêm bàng quang, sỏi thận, rối loạn kinh nguyệt, viêm bể thận
  • Suy gan, viêm gan
  • Bệnh sarcoidosis
  • Mất nước, ketosis, paraproteinemia, tăng phosphatase kiềm
  • Viêm khớp, rối loạn xương, gãy xương (không tự phát), hoại tử xương, rối loạn khớp, chuột rút cơ, nhược cơ, viêm khớp mủ, viêm màng hoạt dịch, rối loạn gân, đau vùng chậu
  • Lú lẫn, dị cảm, tụ máu dưới màng cứng, run, rối loạn mất myelin (ví dụ viêm dây thần kinh thị giác, hội chứng Guillain-Barre), tai biến mạch máu não, đa xơ cứng
  • Viêm dây thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể
  • U tuyến, ung thư biểu mô tế bào Merkel (ung thư biểu mô thần kinh nội tiết của da)
  • Đau ở tứ chi, đau ngực
  • Hen suyễn, co thắt phế quản, khó thở, suy giảm chức năng phổi, tràn dịch màng phổi, bệnh phổi kẽ (bao gồm xơ phổi), thuyên tắc phổi
Tác dụng không mong muốn của Adalimumab

9 Liều dùng - Cách dùng

9.1 Liều dùng

Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến và viêm cột sống dính khớp: Tiêm dưới da 40 mg cách tuần.

Viêm khớp tự phát ở trẻ em hoặc viêm màng bồ đào ở trẻ em: 

  • Đối với bệnh nhân có cân nặng từ 10 kg đến dưới 15 kg: 10 mg cách tuần.
  • Đối với bệnh nhân có cân nặng từ 15 kg đến dưới 30 kg: 20 mg cách tuần.
  • Đối với bệnh nhân có cân nặng trên 30 kg: 40 mg cách tuần.

Bệnh Crohn ở người lớn và viêm loét đại tràng: 

  • Liều khởi đầu được dùng vào ngày 1: 160 mg.
  • Liều thứ hai được dùng 2 tuần sau liều đầu tiên, vào ngày 15: 80 mg.
  • Liều thứ ba được dùng 2 tuần sau liều thứ hai, vào ngày 29: Liều duy trì 40 mg cách tuần.
  • Chỉ dành cho bệnh nhân viêm loét đại tràng: Chỉ nên tiếp tục dùng Adalimumab cho những cá nhân đã chứng minh được sự thuyên giảm lâm sàng trong vòng 8 tuần, vào ngày thứ 57 của liệu pháp.

Vảy nến mảng bám hoặc viêm màng bồ đào ở người lớn: 

  • Đối với tình trạng này, liều khởi đầu được khuyến nghị là 80 mg, sau đó là 40 mg mỗi hai tuần, bắt đầu 1 tuần sau liều khởi đầu. Theo hướng dẫn của Viện Hàn lâm Da liễu Hoa Kỳ-Quỹ Vảy nến Quốc gia (AAD-NPF), adalimumab được đề xuất như một liệu pháp độc lập cho bệnh vảy nến mảng từ trung bình đến nặng. 

Viêm tuyến mồ hôi mưng mủ: 

  • Liều khởi đầu được dùng vào ngày 1: 160 mg
  • Liều thứ hai được dùng 2 tuần sau liều đầu tiên, vào ngày 15: 80 mg
  • Liều thứ ba được dùng 2 tuần sau liều thứ hai, vào ngày 29, tiếp tục với các liều tiếp theo: 40 mg mỗi tuần.

9.2 Cách dùng

Adalimumab được dùng bằng đường tiêm dưới da.

10 Tương tác thuốc

Methotrexate: Việc kết hợp với methotrexate giúp giảm sự hình thành kháng thể so với dùng Adalimumab đơn trị liệu. Ngược lại khi không kết hợp có thể làm tăng sự hình thành kháng thể và giảm hiệu quả điều trị.

Anakinra: Kết hợp Adalimumab với anakinra không được khuyến cáo.

Abatacept: Kết hợp Adalimumab với abatacept cũng không được khuyến cáo.

11 Bảo quản

Nhiệt độ 2-8°C (trong tủ lạnh). Không đông lạnh.

12 Quá liều và xử trí

Adalimumab có hồ sơ độc tính chưa rõ ràng, vì chưa có nghiên cứu dài hạn và không gây đột biến trong các nghiên cứu in vitro và in vivo.

Bệnh nhân phát triển hội chứng viêm gan tự miễn khi dùng adalimumab có thể cần điều trị corticosteroid và giảm liều ức chế miễn dịch để kiểm soát bệnh hiệu quả.

13 Cập nhật nghiên cứu mới

13.1 Kết quả ngừng sử dụng adalimumab ở những bệnh nhân bị viêm khớp được kiểm soát tốt

Mục tiêu: Đánh giá hệ thống các tài liệu về việc ngừng sử dụng adalimumab và các thuốc ức chế TNF (TNFi) khác ở bệnh nhân viêm khớp mãn tính được kiểm soát tốt.

Phương pháp: Tìm kiếm các nghiên cứu từ năm 2000–2023 trên PubMed, CINAHL, EMBASE và Cochrane. Bao gồm các nghiên cứu về ngừng thuốc, giảm liều và kết quả điều trị ở bệnh nhân mắc viêm khớp dạng thấp (RA), viêm cột sống dính khớp (AS), viêm khớp vẩy nến và viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA).

Kết quả: Có 49 nghiên cứu được đưa vào, chủ yếu về TNFi nói chung. Trong RA (32 nghiên cứu, 8 RCT), tỷ lệ bùng phát dao động 33–87%, thấp hơn khi giảm liều so với dừng hẳn; tỷ lệ kiểm soát lại bệnh cao (80–100%). Ở AS (12 nghiên cứu, 4 RCT), giảm liều giúp giảm tỷ lệ bùng phát, với khả năng tái kiểm soát ~90%. Trong JIA (5 nghiên cứu quan sát), giảm liều cho thấy tỷ lệ bùng phát thấp hơn so với ngừng đột ngột.

Kết luận: Giảm liều TNFi giúp giảm nguy cơ bùng phát hơn so với dừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân RA, AS và JIA. Khi tái điều trị sau bùng phát, khả năng kiểm soát lại bệnh thường cao.

Các phương pháp tiếp cận và kết quả của việc ngừng sử dụng adalimumab ở những bệnh nhân bị viêm khớp được kiểm soát tốt: tìm kiếm và đánh giá có hệ thống

13.2 Đánh giá tác động của adalimumab đến sức khỏe và kết quả khuyết tật ở những bệnh nhân mắc bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh vẩy nến

Mục tiêu: Nghiên cứu VITALITY đánh giá hiệu quả của adalimumab trong 6 tháng đối với sức khỏe và khuyết tật ở bệnh nhân mắc bệnh Crohn (CD), viêm khớp dạng thấp (RA) hoặc bệnh vẩy nến tại New Zealand.

Phương pháp: Bệnh nhân trưởng thành chưa từng dùng thuốc sinh học bắt đầu điều trị adalimumab theo tiêu chí tài trợ. Điểm chính là thay đổi điểm WHODAS 2.0 sau 6 tháng. Các điểm phụ gồm các chỉ số PRO về năng suất làm việc, căng thẳng tâm lý, sức sống và các thang đo cụ thể cho từng bệnh.

Kết quả: Trong 164 bệnh nhân, 114 (69,5%) hoàn thành nghiên cứu. Điểm WHODAS 2.0 giảm trung bình từ 15,2 xuống 7,3 sau 6 tháng (p < .001), với cải thiện thấy rõ từ tháng thứ 2. Tỷ lệ khuyết tật (WHODAS ≥10) giảm từ 68,3% xuống 28,9%. Các PRO và thang đo bệnh cụ thể cũng cải thiện đáng kể. Không ghi nhận tín hiệu an toàn mới.

Kết luận: Adalimumab giúp cải thiện rõ rệt tình trạng sức khỏe và khuyết tật ở bệnh nhân mắc CD, RA và vẩy nến nặng sau 6 tháng điều trị.

VITALITY: Tác động của adalimumab đến kết quả sức khỏe và khuyết tật ở người mắc bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh vẩy nến được điều trị trong thực hành lâm sàng tại New Zealand

14 Tài liệu tham khảo

1. Chuyên gia Drugs. Adalimumab. Drugs.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2025.

2. Chuyên gia Drugs. Humira FDA Approval History. Drugs.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2025.

3. Chuyên gia Drugbank. Adalimumab. Drugbank. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2025.

4. Carter R. Ellis và cộng sự (Ngày cập nhật: Ngày 12 tháng 11 năm 2023). Adalimumab. Pubmed. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2025.

5. Erin Balay-Dustrude và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 30 tháng 12 năm 2024). Approaches and outcomes of adalimumab discontinuation in patients with well-controlled inflammatory arthritis: a systematic search and review. Pubmed. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2025.

6. Richard B Gearry và cộng sự (Ngày đăng: Tháng 10 năm 2019). VITALITY: impact of adalimumab on health and disability outcomes in patients with Crohn's disease, rheumatoid arthritis, or psoriasis treated in clinical practice in New Zealand. Pubmed. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2025.

  

Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Adalimumab

Humira
Humira
Liên hệ
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
0927.42.6789