Acid Mefenamic

11 sản phẩm

Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây Acid Mefenamic

Acid mefenamic là một thành viên của nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Hoạt chất này thường được chỉ định để làm giảm các cơn đau nhẹ và vừa. Vậy liều dùng của acid mefenamic như thế nào? Sử dụng dài ngày có gây xuất huyết tiêu hóa không? Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin đầy đủ nhất

1 Dược lý và cơ chế tác dụng

Axit mefenamic là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Nó thường được sử dụng để điều trị Đau Bụng Kinh trong thời gian ngắn (7 ngày hoặc ít hơn), cũng như đau nhẹ đến trung bình bao gồm đau đầu, đau răng, đau sau phẫu thuật và sau khi sinh.

Các dạng hàm lượng thường gặp của acid mefenamic là viên nén 100 mg, 250 mg, 500 mg hoặc viên nang 250 mg.

1.1 Dược lực học

Acid mefenamic có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt và ức chế tổng hợp prostaglandin bằng cách ức chế cyclooxygenase, một loại enzyme xúc tác cho sự hình thành tiền chất prostaglandin từ axit arachidonic.

Axit mefenamic hoạt động bằng cách ngăn chặn tác dụng của các hóa chất tự nhiên gọi là enzym cyclooxygenase (COX). Những enzym này giúp tạo ra các hóa chất khác trong cơ thể, được gọi là prostaglandin. Một số prostaglandin được sản xuất tại các vị trí bị thương hoặc tổn thương, gây đau và viêm. Bằng cách ngăn chặn tác dụng của các enzym COX từ đó làm giảm lượng prostaglandin được tạo ra đem lại tác dụng giảm đau và chống viêm.

1.2 Dược động học

Hấp thu và phân bố: Acid mefenamic được hấp thu ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của hoạt chất này là 10mg/l xảy ra sau 2 giờ khi uống liều 1g. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của acid mefenamic là khoảng 90%.

Chuyển hóa: Axit mefenamic được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym cytochrom P450 CYP2C9 ở gan, đầu tiên thành dẫn xuất 3 hydroxymethyl (chất chuyển hóa I) và sau đó là dẫn xuất 3-carboxyl (chất chuyển hóa II). Cả hai chất chuyển hóa trải qua liên hợp thứ cấp để tạo thành glucuronide.

Do đó, ở những bệnh nhân được biết hoặc nghi ngờ là người chuyển hóa CYP2C9 kém dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9, nên thận trọng khi sử dụng axit mefenamic vì họ có thể có nồng độ huyết tương cao bất thường do giảm Độ thanh thải chuyển hóa.

Thải trừ: 52% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chất gốc và chất chuyển hóa.

2 Công dụng và chỉ định

Acid mefenamic là một chất chống viêm không steroid có đặc tính giảm đau và tác dụng hạ sốt rõ rệt. Nó đã được chứng minh là ức chế hoạt động của prostaglandin.

Là thuốc giảm đau chống viêm để giảm triệu chứng viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp và đau bao gồm đau cơ, chấn thương và đau răng, đau đầu do hầu hết các nguyên nhân, đau sau phẫu thuật và sau sinh.

Thống kinh nguyên phát.

Chỉ định của Acid Mefenamic
Chỉ định của Acid Mefenamic

3 Chống chỉ định

Quá mẫn với acid mefenamic.

Tiền sử xuất hiện các phản ứng dị ứng sau khi điều trị bằng Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid.

Bệnh nhân loét Đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa do sử dụng NSAID trước đó.

Người bệnh suy tim nặng.

Bệnh nhân suy gan nặng.

Bệnh nhân suy thận nặng.

Phụ nữ có thai.

4 Liều dùng và cách dùng

4.1 Liều dùng Acid mefenamic

4.1.1 Đau, đau do viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp

Người lớn: 500mg/lần/ngày. Sau đó có thể dùng tiếp 1 liều 250mg nếu cần, thời gian điều trị thường không quá 7 ngày.

Trẻ em sử dụng dạng hỗn dịch uống:

  • 6 tháng đến dưới 2 tuổi: 25mg/kg/ngày chia thành nhiều lần hoặc 50mg/lần x 1-3 lần/ngày.
  • 2 tuổi đến dưới 5 tuổi: 100mg/lần x 1-3 lần/ngày.
  • 5 tuổi đến dưới 9 tuổi: 150mg/lần x 1-3 lần/ngày.
  • 9 đến 12 tuổi: 200mg/lần x 1-3 lần/ngày.

Trẻ trên 12 tuổi: Sử dụng dạng viên uống, liều dùng tương tự như liều dùng cho người lớn.

Thời gian điều trị tối đa là 7 ngày trừ trường hợp viêm khớp mạn tính thiếu niên.

Người lớn tuổi: Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để làm giảm các phản ứng phụ có thể xảy ra.

4.1.2 Thống kinh nguyên phát

Người lớn: 500mg/lần, có thể sử dụng 250mg mỗi 6 giờ nếu vẫn còn đau.

4.1.3 Nhiệt miệng

Trẻ em (trên 6 tháng) sử dụng dạng hỗn dịch uống: 25mg/kg chia làm nhiều lần trong ngày, thời gian điều trị không quá 7 ngày.

4.2 Cách dùng Acid mefenamic

Nên sử dụng Ketoprofen cùng với thức ăn để làm giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa.

Tác dụng không mong muốn của Acid mefenamic

Giống như hầu hết các NSAID, axit mefenamic thường được dung nạp tốt, nhưng tác dụng phụ có thể bao gồm nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, tiêu chảy, khó chịu ở bụng, ợ chua, phù ngoại biên và phản ứng quá mẫn.

Tiêu chảy thỉnh thoảng xảy ra sau khi sử dụng acid mefenamic. Mặc dù điều này có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị, nhưng nó cũng có thể xảy ra sau vài tháng sử dụng liên tục.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

  • Thiếu máu tán huyết, thiếu máu, giảm sản tủy xương, giảm hematocrit, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu tạm thời (giảm bạch cầu) có nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết và đông máu nội mạch lan tỏa.
  • Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể hồng cầu, giảm tiểu cầu.
  • Có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị.

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

  • Phản ứng dị ứng không đặc hiệu, sốc phản vệ và phản ứng đường hô hấp bao gồm hen suyễn, hen nặng hơn, co thắt phế quản, khó thở hoặc trường hợp gặp các rối loạn về da khác nhau bao gồm phát ban các loại, ngứa, mày đay, ban xuất huyết, phù mạch và hiếm gặp hơn là da tróc vảy hoặc bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Rối loạn dung nạp Glucose ở bệnh nhân đái tháo đường, hạ natri máu.

Rối loạn tâm thần:

  • Nhầm lẫn, ảo giác, trầm cảm, căng thẳng.

Rối loạn hệ thần kinh

  • Viêm dây thần kinh thị giác, nhức đầu, dị cảm, chóng mặt, buồn ngủ, các báo cáo về viêm màng não vô trùng (đặc biệt ở những bệnh nhân có sẵn rối loạn tự miễn dịch, chẳng hạn như Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp), với các triệu chứng như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, nôn , sốt hoặc mất phương hướng.

Một số tác dụng không mong muốn khác có thể gặp bao gồm: Rối loạn hô hấp, rối loạn tim/mạch máu, rối loạn gan mật,...

5 Trường hợp sử dụng quá liều Acid mefenamic

5.1 Triệu chứng

Các triệu chứng bao gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, hiếm khi bị tiêu chảy, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, ù tai, ngất xỉu, thỉnh thoảng co giật.

5.2 Xử trí

Điều trị triệu chứng, sử dụng than hoạt, bên cạnh đó có thể rửa dạ dày trong trường hợp cần thiết.

Theo dõi chức năng gan, thận cho người bệnh.

Trường hợp bệnh nhân bị co giật, có thể sử dụng Diazepam.

Các biện pháp khác có thể được chỉ định tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh.

====> Quý bạn đọc có thể xem thêm hoạt chất cùng nhóm: Hoạt chất Naproxen - giảm đau viêm xương khớp hiệu quả

6 Tương tác thuốc

Điều trị đồng thời với các thuốc liên kết với protein huyết tương khác có thể cần phải thay đổi liều lượng.

Thuốc chống đông máu: NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, chẳng hạn như warfarin. Dùng đồng thời acid mefenamic với thuốc chống đông đường uống cần theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin.

Việc dùng NSAID kết hợp với warfarin hoặc Heparin được coi là không an toàn trừ khi có sự giám sát y tế trực tiếp.

Lithium: Giảm khả năng thải trừ lithium ở thận và tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu ngộ độc lithium.

Các thuốc giảm đau khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID (bao gồm cả aspirin) vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng ph.

Thuốc chống trầm cảm : Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): Tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.

Thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu: Đã quan sát thấy giảm tác dụng hạ huyết áp và lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện độc tính trên thận của NSAID.

Thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin-II: Giảm tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ suy thận, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ và đánh giá chức năng thận khi bắt đầu và trong khi điều trị đồng thời.

Aminoglycosid: Giảm chức năng thận ở những người nhạy cảm, giảm đào thải aminoglycosid và tăng nồng độ trong huyết tương.

Thuốc chống kết tập tiểu cầu: Tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa.

Acid acetylsalicylic: Dữ liệu thực nghiệm cho thấy axit mefenamic cản trở tác dụng chống kết tập tiểu cầu của aspirin liều thấp khi dùng đồng thời, và do đó có thể can thiệp vào điều trị dự phòng bệnh tim mạch của aspirin. Tuy nhiên, những hạn chế của dữ liệu thử nghiệm này và sự không chắc chắn liên quan đến phép ngoại suy dữ liệu ex vivo đối với tình huống lâm sàng ngụ ý rằng không thể đưa ra kết luận chắc chắn nào về việc sử dụng axit mefenamic thường xuyên.

Glycosid tim: NSAID có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim của bệnh nhân.

Ciclosporin: Nguy cơ nhiễm độc thận của cyclosporin có thể tăng lên khi dùng NSAID.

Corticosteroid: Sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa.

Thuốc uống hạ đường huyết : Ức chế chuyển hóa của thuốc sulfonylurea, kéo dài thời gian bán hủy và tăng nguy cơ hạ đường huyết.

Methotrexate: Có thể giảm thải trừ thuốc, dẫn đến tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.

Mifepristone: Không nên dùng NSAID trong 8-12 ngày sau khi dùng Mifepristone, NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepristone.

Probenecid: Giảm chuyển hóa và đào thải NSAID và các chất chuyển hóa.

Kháng sinh quinolon: ​​Dữ liệu trên động vật cho thấy NSAID có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện co giật.

Tacrolimus: Có thể tăng nguy cơ ngộ độc thận.

Zidovudine: Tăng nguy cơ nhiễm độc huyết học khi dùng NSAID với zidovudine. Có bằng chứng về việc tăng nguy cơ xuất huyết khớp và tụ máu ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông HIV(+) được điều trị đồng thời với zidovudine và Ibuprofen.

====> Quý bạn đọc có thể xem thêm hoạt chất cùng nhóm: Hoạt chất Diclofenac - hiệu quả như thế nào đối với viêm xương khớp

7 Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch cao bao gồm bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân tăng huyết áp, hút thuốc, tăng lipid máu,...

Người bệnh suy nhược, suy gan, suy thận, bệnh nhân lớn tuổi.

Theo dõi huyết áp cho người bệnh trong suốt quá trình điều trị.

Những người dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) (ngoài aspirin) như axit mefenamic có thể có nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ cao hơn những người không dùng những loại thuốc này.

Các NSAID bao gồm acid mefenamic có thể gây loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột. Những nguy cơ này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị, có thể xảy ra mà không có triệu chứng báo trước và có thể gây tử vong. Nguy cơ có thể cao hơn đối với những người dùng NSAID trong thời gian dài, lớn tuổi, sức khỏe kém hoặc uống nhiều rượu trong khi dùng axit mefenamic.

Các phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) có thể xảy ra trong quá trình điều trị. Thông báo với bác sĩ nếu có bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.

Tăng Kali máu có thể xảy ra. Thông báo với bác sĩ nếu bạn bị đau bụng, lú lẫn, khó thở, nhịp tim không đều, buồn nôn hoặc nôn, hồi hộp, tê hoặc ngứa ran ở bàn tay, bàn chân hoặc môi, yếu hoặc nặng ở chân.

Acid mefenamic có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng được gọi là sốc phản vệ, có thể đe dọa đến tính mạng và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.

8 Lưu ý khi sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Khả năng sinh sản: Acid mefenamic có thể làm chậm quá trình rụng trứng ở phụ nữ do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai. Trong trường hợp dự định mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng để điều trị.

Thời kỳ mang thai: Việc sử dụng acid mefenamic có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Do đó, chỉ sử dụng acid mefenamic khi có chỉ định của bác sĩ.

Thời kỳ cho con bú: Chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

9 Một số dạng bào chế và biệt dược chứa hoạt chất acid mefenamic

Thuốc đau bụng kinh Dolfenal 500mg với thành phần chứa acid mefenamic 500mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim có ưu điểm là hạn chế kích ứng đường tiêu hóa, dược chất không bị acid dạ dày phá hủy. Thuốc được chỉ định để làm giảm các cơn đau nhẹ đến trung bình bao gồm đau đầu, đau sau chấn thương, hậu phẫu, thống kinh nguyên phát,...

Một số biệt dược chứa hoạt chất acid mefenamic
Một số biệt dược chứa hoạt chất acid mefenamic

10 Tài liệu tham khảo

  1. Chuyên gia PubChem. Acid Mefenamic, PubChem. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  2. Tác giả Nevio Cimolai (Ngày đăng năm 2013). The potential and promise of mefenamic acid, PubMed. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
Xem thêm chi tiết

Các sản phẩm có chứa hoạt chất Acid Mefenamic

Khaparac Fort 500mg
Khaparac Fort 500mg
Liên hệ
Gardan 250mg
Gardan 250mg
Liên hệ
Ipalzac 250mg
Ipalzac 250mg
Liên hệ
Dolnaltic 500mg
Dolnaltic 500mg
Liên hệ
Flaminac Stella
Flaminac Stella
Liên hệ
Cadinamic (Hộp 10 vỉ x 10 viên)
Cadinamic (Hộp 10 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Dolarac 500mg (lọ)
Dolarac 500mg (lọ)
120.000₫
Poncif DHG 500mg
Poncif DHG 500mg
40.000₫
Mefenamic Acid Stada 500mg
Mefenamic Acid Stada 500mg
85.000₫
Ponstan 500
Ponstan 500
Liên hệ
Dolfenal 500mg
Dolfenal 500mg
170.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633