5-MTHF
6 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hoạt chất 5-MTHF được biết đến là hoạt chất thuộc vitamin B tan trong nước đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng tổng hợp. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về 5-MTHF
1 5-MTHF là gì ?
5-methyltetrahydrofolate (5-MTHF) là dạng hoạt động sinh học mạnh nhất của axit folic B-vitamin, còn được gọi chung là folate. Folate là một dạng vitamin B có tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm. Axit folic là dạng folate nhân tạo được thêm vào thực phẩm chế biến hoặc bổ sung vitamin và khoáng chất. Folate cần thiết trong cơ thể con người để sản xuất các tế bào hồng cầu.
Việc thiếu (thiếu hụt) folate trong cơ thể con người có thể do một số bệnh gây ra, do dùng một số loại thuốc hoặc do không nhận đủ folate trong chế độ ăn uống của bạn. Thiếu folate có thể dẫn đến giảm hồng cầu hoặc thiếu máu . Thiếu folate cũng có thể gây ra nồng độ cao của một loại axit amin nhất định trong máu, một tình trạng gọi là chứng tăng homocysteine máu.
1.1 Đặc điểm hoạt chất
CTCT: C20H25N7O6
Tên IUPAC: (2 R)-2- [[4-[(2-amino-5-metyl-4-oxo-3,6,7,8-tetrahydropteridin-6-yl)metylamino]benzoyl]amino]axit pentadioic
5-MTHF còn được gọi là axit 5-metyltetrahydrofolic là dẫn xuất metyl hóa của tetrahydrofolat. Nó được tạo ra bởi methylenetetrahydrofolate reductase từ 5,10-methylenetetrahydrofolate và được sử dụng để tái chế homocysteine trở lại Methionine bởi 5-methyltetrahydrofolate-homocysteine methyltransferase (còn được gọi là methionine synthase).
Hợp chất này thuộc nhóm hợp chất hữu cơ được gọi là axit tetrahydrofolic. Đây là những hợp chất dị vòng dựa trên khung axit 5,6,7,8-tetrahydropteroic liên hợp với ít nhất một đơn vị axit L-glutamic.
1.2 Tác dụng dược lý
Folate đề cập đến một nhóm các vitamin B tan trong nước đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng tổng hợp và methyl hóa axit deoxyribonucleic (DNA). Tất cả các vitamin folate bao gồm một cấu trúc gốc chung, nhưng khác nhau dựa trên việc vòng pteridine ở trạng thái oxy hóa hay khử, việc bổ sung các nhóm thế một carbon ở vị trí N5 và/hoặc N10 và số lượng gốc axit glutamic. Folate trong thực phẩm bị giảm và có đuôi polyglutamate bao gồm tới 9 gốc glutamate. Axit folic là một dạng folate tổng hợp được oxy hóa và chứa một gốc axit glutamic; đây là hình thức ổn định nhất. Do đó, axit folic được sử dụng trong thực phẩm và hầu hết các chất bổ sung.
Khả dụng sinh học và chuyển hóa của folate khác nhau do cấu trúc hóa học tương ứng của chúng. Folate thực phẩm được ước tính là khoảng 50% khả dụng sinh học, vì chúng phải được thủy phân trong quá trình tiêu hóa trong ruột bởi một hydrolase viền bàn chải. Ngược lại, axit folic là một monoglutamate và có thể được hấp thụ như vậy. Trong điều kiện nhịn ăn, axit folic gần như có khả dụng sinh học 100% và khi được tiêu thụ cùng với thức ăn, nó có khả dụng sinh học khoảng 85%. Cuối cùng, tất cả các dạng folate đều được chuyển hóa thành 5-methyltetrahydrofolate (5-MTHF). Tuy nhiên, không giống như folate thực phẩm, axit folic trước tiên phải được khử thành tetrahydrofolate trong phản ứng hai bước thông qua dihydrofolate reductase (DHFR). Tetrahydrofolate sau đó được methyl hóa thành 5-MTHF thông qua methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR). Một dạng folate tự nhiên (Metafolin®) hiện đang được sử dụng trong một số chất bổ sung dinh dưỡng thay cho axit folic. Metafolin® là muối Canxi tự nhiên của axit (6 S)-5-methyltetrahydrofolic. Nó không yêu cầu giảm DHFR và có thể đi trực tiếp vào hệ tuần hoàn để sử dụng trong cơ thể
2 Chỉ định
5-MTHF một loại thực phẩm y tế được sử dụng cho những người mắc các bệnh liên quan đến thiếu folate.
5-MTHF cũng được sử dụng ở những người mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng do thiếu folate hoặc ở những người bị tâm thần phân liệt có chứng tăng homocysteine máu liên quan đến thiếu folate.
3 Chống chỉ định
- Không sử dụng cho những trường hợp bị dị ứng với 5-MTHF
- Chưa có báo cáo độ an toàn khi sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi
4 Những ứng dụng trong lâm sàng của 5-MTHF
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trong nhiều năm so sánh việc bổ sung 5-MTHF với axit folic và hai ưu điểm chính (của 5-MTHF) đã được tìm thấy là...
5-MTHF làm giảm khả năng che giấu các triệu chứng huyết học do thiếu vitamin B12, và
5-MTHF có thể liên quan đến việc giảm tương tác giữa các loại thuốc ức chế dihydrofolate reductase.
Các kết luận tổng thể đã được rút ra là “hai hợp chất có hoạt tính sinh lý, khả dụng sinh học và khả năng hấp thụ tương đương nhau ở các liều phân tử tương đương…” và rằng “5-MTHF ít nhất cũng có hiệu quả như axit folic trong việc cải thiện tình trạng folate, được đo bằng máu nồng độ folate và bằng các chỉ số chức năng về tình trạng folate, chẳng hạn như homocysteine huyết tương.”
Tuy nhiên, có một ngoại lệ đối với các kết luận trên. Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng khoảng một nửa dân số châu u dường như có đột biến gen methylenetetrahydrofolate reductase, dẫn đến bất hoạt hoặc suy giảm chức năng của enzyme methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR).
Enzyme MTHFR chịu trách nhiệm hình thành 5-MTHF. Do đó, một đột biến ở gen này có thể dẫn đến nồng độ homocysteine trong máu tăng vừa phải, cùng với các vấn đề khác, và đối với phụ nữ, nguy cơ sảy thai hoặc sinh con bị dị tật ống thần kinh sẽ tăng lên. Việc bổ sung 5-MTHF thay vì axit folic trong những tình huống này giúp bạn có cơ hội cung cấp folate đã khử (được kích hoạt) mà không cần phải chuyển đổi bởi enzyme reductase. Hơn nữa, nó tránh được sự tích tụ axit folic tự do trong tuần hoàn.
5 5-MTHF nên uống lúc nào ?
Liều người lớn thông thường khi thiếu axit folic:
7,5 đến 15 mg uống mỗi ngày một lần, cùng hoặc không cùng với thức ăn
Sử dụng: Nồng độ L-methylfolate dưới mức tối ưu ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng, đặc biệt là những người dùng thuốc chống trầm cảm
==>> Xem thêm về hoạt chất: Alpha Tocopheron: Đồng phân mạnh nhất của Vitamin E - Dược thư 2022
6 Tác dụng không mong muốn
Ngừng thuốc và báo cáo lại ngay với bác sĩ hoặc cơ sở y tế nếu xuất hiện các triệu chứng của phản ứng dị ứng như như phát ban ; nổi mề đay; ngứa; da đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc có hoặc không có sốt ; khò khè ; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
7 Tương tác thuốc
Trước khi sử dụng hãy báo cáo cho bác sĩ những loại thuốc sử dụng hiện tại hoặc những loại thuốc ngừng sử dụng gần đây, trong đó có:
- Capecitabin ;
- Fluoxetin (Prozac);
- Isotretinoin ;
- Methotrexat ;
- Methylprednisolon ;
- Men Tụy ;
- Pyrimethamine ;
- Triamteren ;
- Trimethoprim ;
- Warfarin (Coumadin, Jantoven);
- Thuốc Tránh Thai ;
- Thuốc Uống Tiểu Đường Có Chứa Metformin (Glucophage, Avandamet, Metaglip,...);
- Nsaid (Thuốc Chống Viêm Không Steroid)-- Aspirin , Ibuprofen ( Advil, Motrin ), Naproxen (Aleve), Celecoxib , Diclofenac , Indomethacin , Meloxicam Và Các Loại Khác; Hoặc
- Thuốc Động Kinh: Carbamazepine, Lamotrigine, Phenobarbital, Phenytoin, Primidone, Axit Valproic.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Vitamin B12 (cobalamin): Vai trò quan trọng đối với não bộ và thần kinh - Dược thư Quốc gia 2022
8 Thận trọng
Không nên sử dụng l-methylfolate nếu bị dị ứng với thành phần.
Để đảm bảo5-MTHF an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn có:
- Co Giật Hoặc Động Kinh ;
- Tiền Sử Thiếu Vitamin B12 Hoặc Thiếu Máu Ác Tính ; Hoặc
- Tiền Sử rối loạn lưỡng cực ( Hưng trầm cảm ).
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Nhu cầu liều lượng của bạn có thể khác trong khi mang thai hoặc trong khi bạn đang cho con bú.
9 Nghiên cứu về việc 5-methyltetrahydrofolate có phải là chất thay thế cho axit folic để ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh không?
Phụ nữ có nhu cầu cao hơn đối với folate trong thời kỳ mang thai. Tình trạng folate tối ưu phải đạt được trước khi thụ thai và trong ba tháng đầu tiên khi ống thần kinh đóng lại. Tình trạng folate thấp của mẹ có liên quan nhân quả đến khuyết tật ống thần kinh (NTD). Nhiều NTD có thể được ngăn ngừa bằng cách tăng lượng folate của mẹ trong giai đoạn trước khi thụ thai. Folate trong chế độ ăn uống có tác dụng bảo vệ, nhưng khuyến nghị tăng lượng folate ăn vào là không hiệu quả ở cấp độ dân số, đặc biệt là trong thời kỳ nhu cầu cao. Điều này là do các khuyến nghị thường không được tuân theo hoặc do khả dụng sinh học của folate trong thực phẩm có thể thay đổi. Folate bổ sung [axit folic (FA) hoặc 5-methyltetrahydrofolate (5-methylTHF)] có thể làm tăng hiệu quả nồng độ folate đến mức được coi là có tác dụng bảo vệ. FA là một hợp chất tổng hợp không có chức năng sinh học trừ khi nó bị khử thành dihydrofolate và tetrahydrofolate. FA không được chuyển hóa xuất hiện trong tuần hoàn ở liều >200 μg. Các cá nhân cho thấy sự khác biệt lớn trong khả năng giảm FA của họ. Người mang một số dạng đa hình nhất định trong gen liên quan đến chuyển hóa hoặc hấp thụ folate có thể hưởng lợi tốt hơn từ 5-methylTHF thay vì FA. 5-MetylTHF [còn được gọi là (6S)-5-metylTHF] là dạng tự nhiên chủ yếu có sẵn để vận chuyển và chuyển hóa. Trái ngược với FA, 5-methylTHF không có mức hấp thụ cao hơn có thể chấp nhận được và không che giấu sự thiếu hụt vitamin B12. Bổ sung dạng tự nhiên, 5-methylTHF, là một giải pháp thay thế tốt hơn việc bổ sung FA, đặc biệt là ở các quốc gia không áp dụng chương trình tăng cường vi chất.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Hiện nay trên thị trường, 5-MTHF được sản xuất dưới dạng phối hợp với các loại vitamin như vitamin E hoặc vitamin B12 ở dạng bào chế viên nang, cùng với các hàm lượng khác nhau tùy vào mục đích sử dụng.
Một số sản phẩm phổ biến có thành phần là 5-MTHF như Safemom 5, 5-MTHF&Multivitamins,....
11 Tài liệu tham khảo
- Được viết bới đội ngũ chuyên gia của Drugs.com. L-metylfolat, Drugs.com. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2023.
- Tác giả Rima Obeid và cộng sự, ngày đăng báo tháng 10 năm 2013. Is 5-methyltetrahydrofolate an alternative to folic acid for the prevention of neural tube defects?, Pubmed. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2023.