GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo
Thiết bị y tế
Thương hiệu | GeneSign Biotech (Xiamen) Co., Ltd. |
Công ty đăng ký | CÔNG TY TNHH STV TECHNOLOGY |
Số đăng ký | 230003594/PCBB-HN |
Dạng bào chế | Kit Test |
Quy cách đóng gói | Hộp 25 Kit Test |
Xuất xứ | Trung Quốc |
Mã sản phẩm | am112 |
Chuyên mục | Thuốc Hô Hấp |
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi
Phản hồi thông tin
- Chi tiết sản phẩm
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Xét nghiệm GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo là xét nghiệm nhanh giúp phát hiện các kháng nguyên nucleocapsid của virus cúm loại A và virus cúm loại B trong các mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu. Vậy Xét nghiệm GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì khi sử dụng. Hãy cùng Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) tìm hiểu về Xét nghiệm GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo trong bài viết sau đây.
1 Tổng quan về bệnh cúm
Cúm là bệnh virus cấp tính rất dễ lây qua đường hô hấp. Là bệnh truyền nhiễm dễ lây từ người sang người qua các giọt khí dung bài tiết khi hắt hơi và ho. Các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt cao, ớn lạnh, nhức đầu, ho, đau họng và khó chịu. Virus cúm A phổ biến hơn và là mầm bệnh chính liên quan đến các vụ dịch nghiêm trọng. Các virus cúm B gây ra một căn bệnh thường không nghiêm trọng như bệnh do virus cúm A gây ra.
Rất khó chẩn đoán chính xác bệnh cúm dựa trên các triệu chứng lâm sàng vì các triệu chứng ban đầu của bệnh cúm giống với nhiều bệnh tật khác. Do đó, nó chỉ có thể được xác nhận bằng xét nghiệm chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Chẩn đoán phân biệt sớm cúm týp A hoặc týp B có thể cho phép điều trị thích hợp bằng liệu pháp kháng virus thích hợp đồng thời giảm tỷ lệ điều trị không phù hợp bằng kháng sinh.
Chẩn đoán và điều trị sớm có giá trị đặc biệt trong môi trường lâm sàng, hỗ trợ các chuyên gia quản lý bệnh nhân chăm sóc sức khỏe bệnh nhân cúm có nguy cơ bị biến chứng.
2 Nguyên lý hoạt động của bộ Xét nghiệm nhanh kháng nguyên cúm A/B GeneSign
- Xét nghiệm nhanh kháng nguyên cúm A/B GeneSign áp dụng hóa chất tách chiết các kháng nguyên virus và phương pháp sandwich kháng thể kép để phát hiện kháng nguyên protein nucleocapsid từ virus cúm A và virus Cúm B trong các mẫu bệnh phẩm lấy từ dịch tỵ hầu. Xét nghiệm bao gồm các dòng thử kháng thể đơn dòng và các miếng đệm chứa liên hợp kháng thể đơn dòng-thuốc nhuộm.
- Nếu mẫu chứa kháng nguyên, cả vạch kiểm tra (T) và vạch đối chứng (C) sẽ xuất hiện và kết quả sẽ là dương tính. Nếu mẫu bệnh phẩm không chứa kháng nguyên hoặc không phát hiện được kháng nguyên hoặc nồng độ kháng nguyên dưới giới hạn phát hiện thì vạch kiểm tra (T) sẽ không xuất hiện mà chỉ xuất hiện vạch đối chứng (C).
- Khi thực hiện xét nghiệm, một mẫu bệnh phẩm được thu thập và cho vào dung dịch chiết đã đóng gói sẵn và thực hiện vắt thủ công, khi đó kháng nguyên được tách chiết từ các mảnh virus bị phá vỡ.
- Lấy thẻ xét nghiệm ra khỏi túi bọc giấy bạc kín và đặt trên bề mặt sạch, khô ráo và bằng phẳng. Thêm các mẫu đã chiết vào giếng mẫu (S) trên thẻ xét nghiệm, dung dịch của mẫu đã chiết sẽ chảy vào que thử và di chuyển qua các miếng đệm và màng nitrocellulose của que thử. Các miếng đệm chứa các kháng thể phát hiện được kết hợp với vi hạt vàng và màng nitrocellulose chứa các kháng thể bắt giữ cố định.
- Nếu kháng nguyên cúm A và/hoặc cúm B có trong mẫu bệnh phẩm, chúng sẽ phản ứng với kháng thể kháng cúm A và/hoặc kháng cúm B kết hợp với các vi hạt vàng, di chuyển qua màng dưới dạng phức hợp kháng nguyên-kháng thể-thuốc nhuộm, liên kết với nhau. vào (các) dòng kháng thể bắt giữ cố định trên màng và tạo ra vạch màu trong vùng vạch kiểm tra (T). Phần còn lại của mẫu và các phức hợp thuốc nhuộm không liên kết/liên kết tiếp tục di chuyển đến vùng vạch đối chứng (C), nơi các kháng thể cố định đối với kháng thể kháng cúm A và/hoặc B bắt giữ các phức hợp thuốc nhuộm và tạo thành vạch đối chứng.
- Kiểm soát chất lượng nội bộ được bao gồm trong xét nghiệm, dưới dạng một vạch màu xuất hiện trong vùng vạch đối chứng (C), cho biết rằng xét nghiệm có chức năng và lượng mẫu thử thích hợp và đủ đã được áp dụng để cho phép di chuyển qua vạch kiểm tra và vạch đối chứng, bất kể có vạch kiểm tra hay không. Nếu vạch đối chứng (C) không xuất hiện trong thời gian xét nghiệm, kết quả xét nghiệm không hợp lệ và xét nghiệm phải được lặp lại với thẻ xét nghiệm và mẫu thử mới.
==>> Quý bạn đọc có thể tham khảo sản phẩm: Bioline™ Influenza Antigen - Xét nghiệm phân biệt Cúm loại A và B
3 Thành phần của bộ xét nghiệm
Kit thử GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo có các thành phần sau để thực hiện xét nghiệm:
- Khay thử được bọc giấy bạc kín đóng gói riêng lẻ cùng với gói hút ẩm
- Dung dịch chiết tách.
- Tăm bông lấy mẫu vô trùng.
- Hướng dẫn sử dụng.
4 Chỉ định
Khay thử xét nghiệm định tính kháng nguyên virus cúm A, cúm B là một xét nghiệm miễn dịch dòng chảy bên dùng cho xét nghiệm chẩn đoán nhanh in vitro, phát hiện định tính và phân biệt kháng nguyên nucleocapsid virus cúm A, cúm B trực tiếp từ mẫu dịch tỵ hầu thu được từ các bệnh nhân bị nghi ngờ nhiễm virus cúm A, cúm B, được thực hiện bởi nhân viên y tế.
5 Hướng dẫn sử dụng
5.1 Thu thập mẫu và bảo quản
- Để đạt được kết quả xét nghiệm chính xác, việc thu thập mẫu là bước đầu tiên quan trọng nhất. Do đó, hãy cẩn thận làm theo các hướng dẫn bên dưới để thu thập các mẫu bệnh phẩm được càng nhiều càng tốt.
- Chỉ sử dụng tăm bông vô trùng được cung cấp trong GeneSign bộ xét nghiệm nhanh kháng nguyên cúm A/B. Thả lỏng đầu, ngửa đầu ra sau.
- Đưa toàn bộ đầu mềm của tăm bông vào lỗ mũi của bệnh nhân không quá 2,5 cm. Từ từ xoay tăm bông theo đường tròn và ấn nhẹ vào thành lỗ mũi của bệnh nhân ít nhất 5 lần trong không dưới 15 giây. Lấy càng nhiều dịch tiết trên đầu mềm của tăm bông càng tốt. Nhẹ nhàng rút tăm bông ra. Lặp lại quy trình tương tự ở lỗ mũi bên kia bằng cùng một tăm bông lấy mẫu.
5.2 Bảo quản mẫu bệnh phẩm
Nếu không thể xét nghiệm mẫu ngay sau khi lấy, hãy bảo quản mẫu đúng cách trong ống vận chuyển virus (VTM) hoặc ống vận chuyển đa năng (UTM) có nắp đậy.
Các mẫu chứa trong VTM hoặc UTM có thể được bảo quản tới 72 giờ khi được làm lạnh (2-8°C) hoặc đông lạnh (-20°C).
5.3 Chuẩn bị xét nghiệm
- Trước khi xét nghiệm, mở túi bạc đựng khay thử và đặt khay thử xét nghiệm, dung dịch chiết và mẫu xét nghiệm ở nhiệt độ phòng, đồng thời lắc nhẹ dung dịch chiết trước khi sử dụng.
- Điều kiện nhiệt độ phù hợp nhất để thực hiện kiểm tra là nhiệt độ phòng (15-30°C).
- Nếu bộ xét nghiệm được bảo quản ở nhiệt độ phòng, có thể mở ra và sử dụng ngay.
5.4 Quy trình xét nghiệm
- Bước 1: Xé màng niêm phong của ống dung dịch chiết.
- Bước 2: Đặt tăm bông chứa mẫu bệnh phẩm vào ống dung dịch chiết, xoay tăm bông trong khoảng 10 lần và không ít hơn 15 giây và ấn đầu tăm bông vào thành ống để giải phóng kháng nguyên trong đầu bông.
- Bước 3: Bóp đầu bông trên đầu tăm bông để rút đầu bông sao cho hút được càng nhiều chất lỏng ra khỏi đầu bông càng bỏ tăm bông đã sử dụng theo phương pháp xử lý chất thải nguy hại sinh học và các quy định của địa phương.
- Bước 4: Lắp đầu nhỏ giọt của ống và lắc đều ống.
- Bước 5: Lấy thẻ xét nghiệm ra khỏi túi giấy bạc được hàn kín và đặt trên bề mặt khô, sạch và bằng phẳng. Thêm hai giọt mẫu được chiết xuất vào từng giếng mẫu (S) trên thẻ xét nghiệm và bắt đầu hẹn giờ.
Lưu ý: Cần sử dụng đủ lượng mẫu đã chiết để có kết quả xét nghiệm hợp lệ. Nếu không quan sát thấy sự di chuyển (sự thấm hút của màng) trong phần quan sát xét nghiệm sau một phút, hãy thêm một giọt nữa vào giếng mẫu.
- Bước 6: Đọc kết quả sau 15 phút, kết quả sau 30 phút không còn giá trị.
==> Bạn đọc có thể tham khảo thêm: Bioline™ RSV - Xét nghiệm nghiễm Virus Hợp bào hô hấp (RSV)
6 Cách đọc kết quả
6.1 Dương tính
- Sự hiện diện của cả vạch đối chứng (C) có màu tím đỏ và vạch kiểm tra (T) có màu tím đỏ cho thấy kháng nguyên cúm A và/hoặc cúm B đã được phát hiện.
- Kết quả dương tính không loại trừ khả năng đồng nhiễm với các mầm bệnh khác hoặc xác định bất kỳ phân nhóm virus cúm A cụ thể nào.
6.2 Âm tính
- Nếu chỉ có vạch đối chứng (C) có màu tím đỏ mà ở vạch kiểm tra (T) không xuất hiện chứng tỏ chưa phát hiện được kháng nguyên cúm A và cúm B.
- Kết quả âm tính không loại trừ nhiễm virus cúm.
6.3 Không hợp lệ
Nếu không quan sát được vạch đối chứng (C) trong 15 phút, kết quả xét nghiệm sẽ không hợp lệ bất kể có vạch kiểm tra hay không và cần phải lặp lại xét nghiệm bằng thẻ xét nghiệm mới.
Lưu ý: Rất hiếm khi đồng nhiễm Cúm A và B. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính với cả hai loại kháng nguyên, mẫu bệnh phẩm nên được xét nghiệm lại.
7 Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
7.1 Cảnh báo và thận trọng
- Chỉ sử dụng trong chẩn đoán in vitro.
- Không sử dụng lại bộ xét nghiệm đã sử dụng.
- Không được bảo quản đông lạnh bộ xét nghiệm hoặc các thành phần khác.
- Đọc kỹ và tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng để đạt được kết quả chính xác. Tất cả các người dùng phải đọc hướng dẫn trước khi thực hiện kiểm tra.
- Bộ xét nghiệm chỉ dùng để phát hiện kháng nguyên virus cúm A và B, không phát hiện bất kỳ loại virus hay tác nhân gây bệnh nào khác.
- Xét nghiệm được thiết kế để sử dụng với các mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu.
- Nên sử dụng các mẫu bệnh phẩm mới để đảm bảo hiệu suất tối ưu. Các mẫu bệnh phẩm mới thu thập cần được xét nghiệm ngay.
- Việc lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm không phù hợp có thể dẫn đến kết quả xét nghiệm âm tính giả.
- Tập huấn về thu thập mẫu bệnh phẩm rất được khuyến khích vì tầm quan trọng của chất lượng mẫu bệnh phẩm.
- Để lấy mẫu xét nghiệm ở dịch tỵ hầu, chỉ sử dụng tăm bông được cung cấp trong bộ xét nghiệm này. Các miếng gạc khác có thể không hoạt động bình thường.
- Không ăn, uống, hút thuốc trong khu vực xử lý bệnh phẩm hoặc làm xét nghiệm.
- Không sử dụng bộ xét nghiệm khi đã hết hạn sử dụng.
- Không trộn lẫn các thành phần từ các lô bộ dụng cụ khác nhau.
- Không sử dụng khay xét nghiệm nếu túi bị hỏng hoặc niêm phong bị hỏng.
- Để tránh nhiễm bẩn hoặc kết quả xét nghiệm không chính xác, không chạm vào đầu tăm bông hoặc vùng phản ứng của khay xét nghiệm khi thực hiện các quy trình xét nghiệm.
- Mang trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp và đeo găng tay khi làm xét nghiệm, lấy và xử lý bệnh phẩm của bệnh nhân.
- Thay găng tay giữa các lần xử lý mẫu vật nghi ngờ và thực hiện từng xét nghiệm.
- Vứt bỏ tất cả các thiết bị xét nghiệm đã sử dụng và các vật liệu có khả năng bị ô nhiễm vào thùng chứa nguy hiểm sinh học như thể chúng là chất thải lây nhiễm và vứt bỏ theo luật pháp và quy định hiện hành của địa phương[1].
7.2 Bảo quản và độ ổn định của que thử
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-30°C, tránh ánh nắng trực tiếp. Không bảo quản đông lạnh bộ hoặc các thành phần của nó.
- Hạn sử dụng của test thử được ghi bên ngoài bao bì.
- Bộ xét nghiệm này ổn định trong thời gian 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Đảm bảo tất cả các bộ phận kiểm tra đều ở trong phòng nhiệt độ (15-30°C) trước khi sử dụng.
- Thực hiện xét nghiệm ngay sau khi lấy thẻ xét nghiệm ra khỏi túi giấy bạc.
8 Thông tin chung
Nhà sản xuất: GeneSign Biotech (Xiamen) Co., Ltd.
Quy cách đóng gói: Hộp 25 Kit Test.
Số công bố: 230003594/PCBB-HN.
9 GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo giá bao nhiêu?
GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo hiện nay đang được bán ở nhà thuốc online Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy, giá sản phẩm có thể đã được cập nhật ở đầu trang. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 1900 888 633 để được tư vấn thêm.
10 GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo mua ở đâu?
GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo mua ở đâu chính hãng, uy tín nhất? Bạn có thể mua Bioline™ Influenza Antigen trực tiếp tại Nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: Ngõ 116, Nhân Hòa, Thanh Xuân, Hà Nội. Hoặc liên hệ qua số hotline/ nhắn tin trên website để đặt thuốc cũng như được tư vấn sử dụng thuốc đúng cách.
11 Ưu điểm
- Đặc điểm hiệu suất cao với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
- Kết quả có nhanh sau 15 phút.
- Được sản xuất tại Trung Quốc, bởi công ty GeneSign Biotech (Xiamen) Co., Ltd., với nhà máy sản xuất đạt chuẩn, trải qua các thử nghiệm, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đưa ra thị trường.
- GeneSign Influenza A/B Antigen Rapid Test Combo giúp phát hiện nhanh và chẩn đoán phân biệt cúm A và cúm B từ mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu.
12 Nhược điểm
- Bộ xét nghiệm xác định được virus cúm A, B nhưng không phân biệt được các typ virus cúm.
- Trường hợp không tuân theo hướng dẫn hoặc giải thích kết quả xét nghiệm có thể gây sai sót và làm mất hiệu lực kết quả xét nghiệm.
Tổng 6 hình ảnh