Xuyên Bối Mẫu (Fritillaria cirrhosa)

77 sản phẩm

Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Monocots (Thực vật một lá mầm)

Bộ(ordo)

Asparagales (Thiên môn đông)

Họ(familia)

Alliaceae (Hành)

Chi(genus)

Fritillariae

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Fritillariae spp.

Xuyên Bối Mẫu (Fritillaria cirrhosa)

Xuyên bối mẫu được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị bệnh đường hô hấp như ho, viêm họng… Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Xuyên bối mẫu.

1 Bối mẫu là gì? So sánh các loại dược liệu trong phân nhóm

Bối mẫu là tên chung của nhiều vị dược liệu, do thường có hai mảnh úp lại với nhau như vỏ con sò nên mới gọi là Bối mẫu (bối = sò, hến). Trong Dược Điển Việt Nam III có hai chuyên luận về Bối mẫu là Xuyên bối mẫu (川贝母 – Fritillariae cirrhosae bulbus) và Chiết bối mẫu (浙贝母 – Fritillariae thunbergii bulbus), đến DDVN V chỉ còn duy nhất chuyên luận về Xuyên bối mẫu. Ngoài hai loại này, trong Dược điển Trung Quốc (CP2020) còn có các chuyện luận khác như Hồ Bắc bối mẫu (湖北贝母 – Fritillariae hupehensis bulbus), Y bối mẫu (伊贝母 – Fritillariae pallidiflorae bulbus), Bình bối mẫu (平贝母 – Fritillariae ussuriensis bulbus), Thái bạch bối mẫu (太白贝母) thì đã gộp vào cùng Xuyên bối mẫu.

Tất cả những vị trên đều là thân hành của các loài thuộc chi Fritillaria (Liliaceae), nhưng, trừ Thổ bối mẫu. Vị thuốc Thổ bối mẫu (土贝母 – Bolbostemmatis rhizoma) là thân rễ (củ) của loài Bolbostemma paniculatum (Maxim.) Franquet (Cucurbitaceae), một loài khác chi và khác họ với những vị Bối mẫu còn lại.

Chính vì sự phức tạp về chủng loại và nguồn gốc mà hiện nay vị thuốc Bối mẫu trên thị trường khá loạn, giá cả cũng rất khác nhau, có thể dao động từ vài trăm nghìn đến hơn chục triệu cho 1kg. Và tất nhiên, nhầm lẫn giữa những vị này là không tránh khỏi.

Ở Việt Nam, gần như đa số đều dùng nhầm vị Thổ bối mẫu. Nếu bạn đi mua Thổ bối mẫu, thì hầu như, người ta sẽ bán cho bạn Chiết bối mẫu. Cái này có lẽ không phải là cố ý, mà hình như dùng sai do thói quen từ lâu (tức là nhiều người không biết là sai), nên mặc định Chiết bối mẫu là Thổ bối mẫu.

Với Xuyên bối mẫu, trên thị trường Việt Nam đa số sử dụng Bình bối mẫu loại nhỏ để thay thế vị này (giá cả của hai loại này chênh lệch nhau khá lớn).

Các loại dược liệu trong phân nhóm Bối Mẫu

2 Giới thiệu về cây Xuyên bối mẫu

2.1 Đặc điểm thực vật

Xuyên Bối Mẫu là cây thân thảo sống lâu năm, cao 40-90cm. Thân mảnh, có thân hành, cấu tạo bởi những tép ép chặt vào nhau. Lá mọc vòng 3-6, hình mác hẹp, dài, gốc có bẹ ngắn, đầu thuôn nhọn, cuộn nhiều hay ít, gân lá song song.

Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn, dài 3-4cm, hình chuông, chúc xuống, màu vàng lục nhạt. Mùa hoa quả vào tháng 4-5.

Hình ảnh cây Xuyên bối mẫu
Hình ảnh cây Xuyên bối mẫu

2.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng là thân hành của các loài Fritillaria cirrhosa D Don, F. delavayi, F. przewalskii Maxim (Theo Dược điển Trung Quốc 1997, bản in tiếng Anh). Thân hành của cây Xuyên bối mẫu sau khi thu hái thì tiến hành loại bỏ đất cát, bỏ rễ sau đó đem đi phơi nắng hoặc sấy trong điều kiện nhiệt độ thấp.

Một số loài khác trong chi Fritillaria cũng được sử dụng như F. walufewii Reget, F. thunbergn Miq, F. pallidifolra Schrenk.

Theo Dược điển Trung Quốc 2005:

  • Vị thuốc Xuyên bối mẫu (Bulbus Fritillariae Cirrhosae) được thu hái vào mùa thu, dược liệu sau khi thu hái đem tách bỏ rễ xơ, đất cát sau đó phơi dưới nắng hoặc sấy trong điều kiện nhiệt độ thấp. Dược liệu có dạng hình nón hoặc hình cầu, đường kính khoảng từ 0,3 đến 0,9cm, bên ngoài có màu trắng, 2 vảy, kết cấu cứng, giòn, chứa nhiều tinh bột. Xuyên bối mẫu có mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
  • Vị thuốc Chiết bối mẫu (Bulbus Fritillariae Thunbergii) được thu hái vào đầu mùa hè khi cây héo, dược liệu sau khi lấy về đem rửa sạch, phân loại theo kích thước, có thể thái mỏng, rửa sạch và sấy khô. Dược liệu có dạng gần giống hình lưỡi liềm, mặt ngoài màu trắng đến vàng nhạt, mặt trong màu trắng đến nâu nhạt. Kết cấu cứng, giòn, nhiều tinh bột. Chiết bỗi mẫu có mùi nhẹ, vị hơi đắng.

2.3 Đặc điểm phân bố

Xuyên bối mẫu được tìm thấy chủ yếu ở một số tỉnh thuộc miền Trung và miền Nam của Trung Quốc như Thanh Hải, Tứ Xuyên, Vân Nam, Cam Túc, Triết Giang,...

Xuyên bối mẫu có bản chất là loài cây thảo sống nhiều năm, thường được tìm thấy trên các sườn núi, cây sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi có khí hậu mát, đặc biệt là vùng cận nhiệt đới hay vùng ôn đới ấm. Vào mùa xuân hàng năm, khi nhiệt độ tăng dần, phần thân hành (hay còn được gọi là củ của cây Xuyên bối mẫu) bắt đầu mọc chồi. Chồi này có khả năng sinh trưởng rất nhanh, chỉ sau khoảng 2 tháng đã có thể đạt được kích thước cực đại, phát triển đủ lá và bắt đầu ra hoa. Quả già sẽ tách vỏ, giải phóng hạt ra ngoài. Xuyên bối mẫu tái sinh chủ yếu từ hạt.

Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, hiện chưa được nhập trồng tại Việt Nam.

4 loại thuộc phân nhóm Bối Mẫu

3 Thành phần hóa học

3.1 Alkaloid

Hơn 120 alkaloid đã được phân lập từ chi Fritillaria. Các hóa chất thực vật quan trọng trong các loài Fritillaria được báo cáo là các alkaloid isosteroid: ebeiedine, ebeienine, ebeiedinone, verticinone, imperialine, verticine, hupehenine và isoverticine. Tuy nhiên, số lượng và loại alkaloid isosteroid khác nhau ở nhiều loài Fritillaria:

  • F.camtschatcensis: anrakorinine, veraalkamine, camtschatcanidine, hapepunine, solasodine, tomatidenol, solanidine và kuroyurinidine. 
  • F.imperialis: ebeinone, forticine, impericine, delavine, imperialine, persicanidine A, dihydroimpranine, impranine, fetisinine và korsevine.
  • F.cirrhosa (Xuyên bối mẫu): Imperialine, verticinone, verticine, ebeiedine, ebeiedinone, chuanbeinone, sinpeinine A, imperialine-3-β-glucoside, 3β-acetylimperialine.
  • F.thunbergii: verticinone, verticine, pebeiedine, ebeiedinone, dongbeirine, zhebeinine, peimine, peiminine, verticine và isoverticine…

3.2 Terpenoid

Đây là thành phần hóa học quan trọng và có ý nghĩa thứ hai trong chi Fritillaria. 10 diterpenoid mới, cụ thể là fritillebinides A - C, fritillebin A - D, fritillebin R, fritillebinol và axit fritillebic, đã được coi là thành phần không cơ bản của F.ebeiensis. Trong củ F.imperialis, 7,15-dien-19-oic đã được báo cáo. 13 diterpenoid bao gồm axit isopimaran-19-oic, metyl este; isopimaran-19-ol; ent-kauran-16β,17-diol; en-16β,17-epoxy-kaurane; ent-kauran-16α,17-diol; trans-communol; ent-kaur-15-en-17-ol; axit trans-comminic, metyl este; ent-15β,16-epoxy-kauran-17-ol và ent-16β-hydroxy-kauran-17-yl ent-kaur-15-en-17-oate được phân lập từ F.thunbergii.

3.3 Hợp chất khác

Củ F.imperialis: cevarin, cevacin và tinh dầu (3-metyl-2-butene-1-thiol, 2-nitroethanol, 3-metylpentanol, 2,3-butanediol, 3-pentene-2-ol, 1-hexanol, 3-hydroxy-2-butanone, cyclohexanone, 1,2-dimetyl benzen…)

Saponin trong F.pallidiflora: pallidiflosides A - I, spongipregnoloside A, smilaxchinoside, timosaponin, protobioside, polygonatoside, polyphyllin…

Ngoài ra còn có các hợp chất thuộc nhóm phenolic glucoside, coumarin, axit béo…

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Xạ can - Dược liệu hữu ích trong trị bệnh đường hô hấp

4 Xuyên bối mẫu có tác dụng gì?

4.1 Tác dụng dược lý

4.1.1 Chống ung thư

Các nghiên cứu đã chỉ ra Xuyên bối mẫu là một ứng cử viên tiềm năng trong điều trị một số loại ung thư, chẳng hạn như ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư gan, ung thư nội mạc tử cung, ung thư miệng, ung thư buồng trứng và bệnh bạch cầu dòng tủy.

4.1.2 Chữa bệnh hô hấp

Xuyên bối mẫu đã được sử dụng rộng rãi như một loại thuốc dân gian ở Trung Quốc trong một thời gian dài do tác dụng điều trị đáng kể của nó đối với các bệnh về đường hô hấp khác nhau, chẳng hạn như ho, khạc đờm, viêm phổi, viêm phế quản và hen suyễn. Cơ chế bao gồm: ức chế tần suất ho, giãn khí phế quản, tăng sản lượng đỏ phenol trong khí quản giúp long đờm, giảm TNF-α và IL-6 giúp giảm tổn thương phổi, ức chế các cytokine Th2, IgE, sản xuất histamine và giảm tích tụ bạch cầu ái toan, cũng như tăng sản xuất interferon-γ giúp giảm hen suyễn.

4.1.3 Giảm đau

Peimine là một thành phần quan trọng của Xuyên bối mẫu đã được xác nhận là có tác dụng giảm đau đáng kể đối với cơn đau do hấp thu axit axetic-/formalin-/paclitaxel gây ra ở chuột, điều này cho thấy rằng peimine có thể là một ứng cử viên hợp lý để giảm đau do viêm và đau thần kinh liên quan đến ung thư.

4.1.4 Chống viêm

Tổng phần alkaloid của Xuyên bối mẫu có thể làm giảm đáng kể chứng phù chân do carrageenan gây ra ở chuột. Peimine ngăn chặn phản ứng viêm thông qua ức chế biểu hiện của TNF-α , IL-6, IL-1β, p38, ERK, JNK, p65 và tăng sản xuất IL-10 trong các đại thực bào RAW264.7 do LPS gây ra. 

4.1.5 Chống oxy hóa

Dựa trên một nghiên cứu gần đây, các alkaloid isosteroid từ Xuyên bối mẫu có thể ức chế quá trình stress oxy hóa do khói thuốc lá gây ra trong các đại thực bào RAW264.7, có liên quan đến việc giảm các loại oxy phản ứng (ROS) và tăng Glutathione, heme oxygenase-1 (HO-1) và yếu tố liên quan đến hồng cầu hạt nhân 2 (Nrf2), cho thấy rằng đây có thể là chất ức chế tiềm năng của stress oxy hóa.

4.1.6 Tác dụng khác

Peiminine làm giảm rõ rệt rối loạn chức năng hành vi và ức chế sự mất mát của các tế bào thần kinh dopaminergic và kích hoạt vi thần kinh đệm trong mô hình chuột mắc bệnh Parkinson do LPS gây ra. Ngoài ra, peiminine có thể làm suy giảm bệnh viêm vú do LPS gây ra ở chuột. Dựa trên kết quả của một nghiên cứu gần đây, peimine có khả năng hạ đường huyết bằng cách tăng cường mức độ Insulin và khả năng hấp thu Glucose trong các tế bào cơ xương và C2C12 tuyến tụy b-TC6, điều này ngụ ý rằng peimine có tiềm năng điều trị bệnh tiểu đường rất lớn.

Tác dụng trên hô hấp của Xuyên bối mẫu
Tác dụng trên hô hấp của Xuyên bối mẫu

4.1.7 Tác dụng trong điều trị Covid-19

Một trong những tác dụng nổi tiếng của Xuyên bối mẫu đó chính là thanh phế nhuận táo, chính vì lý do này, Xuyên bối mẫu là một trong những vị thuốc rất được săn đón khi thế giới bùng phát dịch Covid-19, dẫn đến giá thành của loại dược liệu này cũng thay đổi chóng mặt, có khi lên đến vài triệu đồng 1 kg. Ở giai đoạn sau của bệnh, nhiệt thường làm hao âm dẫn đến táo, trường hợp bệnh nhân có đờm gây ra táo đào, khó khạc, ngoài ra, bệnh nhân còn âm hư sinh ra nhiệt, nhiệt này lại càng làm cho khô táo dẫn đến một vòng tròn bệnh lý dẫn đến tình trạng ho nhiều nhưng không khạc được đàm, phế khô táo lại dẫn đến ho nhiều, càng ho nhiều thì hao khí hại âm lại càng táo. Trong thời điểm này, việc sử dụng vị thuốc vừa có tác dụng thanh nhiệt vừa có tác dụng nhuận phế hóa đàm chỉ khái là tốt nhất. Xuyên bối mẫu đáp ứng đủ các yêu cầu này, tuy nhiên vẫn có thể kết hợp thêm Tỳ bà diệp để tăng hiệu quả. Đờm đặc thì cần phải làm cho đờm loãng ra thì bệnh nhân mới có thể khạc ra ngoài được. Xuyên bối mẫu khi kết hợp với Tỳ bà diệp trong điều trị các triệu chứng này do Tỳ bà diệp thanh nhiệt tốt lại có tác dụng hạ khí giáng khí chỉ khái do đó làm giảm triệu chứng nhanh. Đây là một bài thuốc kết hợp rất hay mà hiệu quả thì không phải bàn.

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Vị thuốc Xuyên tâm liên - Tăng cường hệ miễn dịch cơ thể

4.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Xuyên bối mẫu có tính mát, vị ngọt, hơi đắng, quy vào kinh tâm, phế, có tác dụng nhuận tâm phế, hóa đàm, chỉ ho, thanh nhiệt, giải độc, tán kết.

Trong đông y, Xuyên bối mẫu được dùng trong chữa ho lao, ho đờm, ho gà, viêm họng, viêm amidan, ung nhọt ở phổi hoặc phổi bị teo, thổ huyết, tràng nhạc, bướu cổ, nhọt vú, chảy máu cam, làm thuốc lợi sữa. Dùng ngoài trị mụn nhọt, sưng tấy.

Vị thuốc Xuyên bối mẫu được ghi chép trong một số cuốn sách như sau:

  • Theo sách Bản kinh, Xuyên bối mẫu có vị cay, tính bình.
  • Theo sách Danh y biệt lục, Xuyên bối mẫu có vị đắng, tính hơn hàn, không có độc.
  • Theo sách Tân tu bản thảo, Xuyên bối mẫu có vị ngọt, không cay.
  • Theo sách Lôi công bào chế dược tính giải, Xuyên bối mẫu nhập kinh phế, tâm.
  • Theo sách Bản thảo kinh giải, vị thuốc Xuyên bối mẫu 'nhập thủ thái âm phế kinh, thủ dương minh đại trường kinh'.

Xuyên bối mẫu được sử dụng trong hàng ngàn năm nay với mục đích chữa trị các triệu chứng ho lâu ngày không khỏi, ho khan, ho có đờm. Các tài liệu Đông Y đều đúc kết rằng, Xuyên bối mẫu có tác dụng thanh nhiệt tán kết, chỉ khái, hóa đàm, giúp nhuận phế, trị ho, tiêu đờm được dùng trong trường hợp phế suy yếu, ngoại cảm phong nhiệt (ho nhiều do thời tiết thay đổi thất thường) hoặc ho có nhiều đờm đặc. Chính nhờ tác dụng này mà Xuyên bối mẫu được coi là Quân Dược đóng vai trò chính trong nhiều bài thuốc cổ phương.

Xuyên bố mẫu trên thị trường

5 Cách dùng và bài thuốc từ cây Xuyên bối mẫu

5.1 Cách dùng

Ngày dùng 6-12g dạng thuốc bột hoặc viên hoàn.

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn hoặc có đàm thấp không nên dùng. Không phối hợp Xuyên bối mẫu với Ô Đầu.

5.2 Bài thuốc

5.2.1 Chữa bệnh hô hấp và liên quan

Suy nhược cơ thể do phế âm hư: Xuyên bối mẫu, Cam Thảo mỗi vị 4g, Sinh Địa, Thục Địa, Huyền Sâm, bách hợp mỗi vị 12g, Mạch Môn, đương quy, Bạch Thược mỗi vị 8g, Cát Cánh 6g. Nếu ho máu thêm bạch cập, a giao mỗi vị 8g. Sắc uống.

Viêm phế quản cấp tính: Xuyên bối mẫu 4g, tang diệp 12g, hạnh nhân, Chi Tử, tiền hồ, sa sâm, tang bạch bì mỗi vị 8g, cam thảo 6g. Sắc uống.

Hen phế quản, khi hết cơn hen: Xuyên bối mẫu, mạch môn, sa sâm mỗi vị 12g, Đảng Sâm 16g, ngọc trúc 8g, Ngũ Vị Tử 6g. Sắc uống.

Viêm phổi: 

  • Giai đoạn khởi phát: Xuyên bối mẫu 6g, kim ngân, liên kiều mỗi vị 16g, ngưu bàng tử, đậu xị mỗi vị 12g, cát cánh, tiền hồ, Bạc Hà mỗi vị 8g. Sắc uống.
  • Giai đoạn toàn phát chưa biến chứng: Xuyên bối mẫu, cam thảo mỗi vị 6g, thạch cao, cỏ Mần Trầu mỗi vị 20g, hoàng liên, hoàng bá, kim ngân hoa, bồ công anh, Sài Đất mỗi vị 16g, tang bạch bì, hạnh nhân mỗi vị 12g, trúc nhự 8g. Sắc uống.

áp xe phổi giai đoạn hồi phục: Xuyên bối mẫu, cát cánh, Chỉ Xác, cam thảo, tri mẫu mỗi vị 6g, ngũ vị tử 16g, Hoàng Kỳ, ý dĩ, bách hợp, địa cốt bì, Đương Quy mỗi vị 12g, hạnh nhân, tang bạch bì, đình lịch tử, phòng kỷ mỗi vị 8g. Sắc uống.

Lao phổi:

  • Bài 1: Xuyên bối mẫu, Bách Bộ, ngọc trúc, bách hợp mỗi vị 8g, thiên môn, sinh địa, mạch môn, Hoài Sơn, a giao, Phục Linh mỗi vị 12g. Sắc uống.
  • Bài 2: Xuyên bối mẫu, cam thảo, ngũ vị tử mỗi vị 6g, đảng sâm 16g, Bạch Truật, cỏ nhọ nồi, Tử Uyển mỗi vị 12g, phục linh, bách hợp mỗi vị 8g. Sắc uống.

Viêm màng phổi do lao giai đoạn hồi phục: Xuyên bối mẫu, Trần Bì mỗi vị 6g, ngọc trúc 16g, sa sâm, mạch môn, bạch thược, địa cốt bì mỗi vị 12g, ngân Sài Hồ 8g. Sắc uống.

Bài thuốc chữa lao phổi từ Xuyên bối mẫu
Bài thuốc chữa lao phổi từ Xuyên bối mẫu

5.2.2 Chữa bệnh khác

Viêm loét dạ dày - tá tràng: Xuyên bối mẫu, chi tử, Trạch Tả, thanh bì, đan bì, Hoàng Liên mỗi vị 8g, bạch thược 12g, trần bì 6g, ngô thù du 4g. Sắc uống.

Động kinh: Xuyên bối mẫu, chu sa, trần bì, hổ phách mỗi vị 6g, đảng sâm 16g, Thiên Ma, mạch môn, Viễn Chí, cương tàm, phục linh, đởm nam tinh, Bán Hạ chế, Phục Thần, Toàn Yết mỗi vị 12g, Thạch Xương Bồ 8g. Tán thành bột, lấy nước trúc lịch, Gừng, cam thảo nấu thành cao trộn với bột này, hoàn viên. Ngày uống 40g chia làm 2 lần.

Mụn nhọt: Xuyên bối mẫu 8g, Kim Ngân Hoa 20g, Bồ Công Anh 16g, liên kiều, Hoàng Cầm, gai Bồ Kết mỗi vị 12g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống.

6 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Ting Chen và cộng sự (Ngày đăng 12 tháng 11 năm 2020). A Systematic Review on Traditional Uses, Sources, Phytochemistry, Pharmacology, Pharmacokinetics, and Toxicity of Fritillariae Cirrhosae Bulbus, Hindawi. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023. 

2. Tác giả Đỗ Huy Bích (Xuất bản năm 2006). Bối mẫu trang 251-253, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc tập 1. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Xuyên Bối Mẫu (Fritillaria cirrhosa)

 Siro Ích Phế Bối Mẫu
Siro Ích Phế Bối Mẫu
Liên hệ
Bình Mộc Giáp
Bình Mộc Giáp
Liên hệ
Bổ phế KGA
Bổ phế KGA
85.000₫
An Phế Đan
An Phế Đan
Liên hệ
Viên ngậm thảo mộc Gezcol
Viên ngậm thảo mộc Gezcol
Liên hệ
Viên Ngậm Thảo Mộc Zalocol
Viên Ngậm Thảo Mộc Zalocol
Liên hệ
An Phế Plus
An Phế Plus
500.000₫
Koras Bổ Phổi
Koras Bổ Phổi
175.000₫
Viên Ngậm M7
Viên Ngậm M7
245.000₫
Ridorabe
Ridorabe
Liên hệ
Health Complex
Health Complex
405.000₫
MegaLUNG
MegaLUNG
395.000₫
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633