Xoan (Khổ Luyện - Melia azedarach)

5 sản phẩm

Ước tính: 5 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch)

Magnoliopsida (Lớp Hai lá mầm (Ngọc Lan))

Bộ(ordo)

Sapindales (Bồ hòn)

Họ(familia)

Meliaceae (Xoan)

Chi(genus)

Melia L.

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Melia azedarach L.

Danh pháp đồng nghĩa

Melia japonica G.Don

Xoan (Khổ Luyện - Melia azedarach)

Với công dụng hiệu quả trong trị giun, bệnh ngoài da, viêm phụ khoa, Xoan được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Theo các ghi chép trong Đông y, Cây Xoan có vị đắng, tính hàn, có độc nên khi dùng cần hết sức chú ý, cẩn trọng, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng, các lưu ý và các bài thuốc của Xoan.

1 Cây Xoan Ta: Cây Xoan và Cây Sầu Đâu

Cây Sầu đâu có phải cây Xoan? Cây Xoan được trồng chủ yếu ở miền Bắc nước ta được gọi là Cây xoan ta. Một số tài liệu như Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam còn gọi cây xoan là Xoan trắng, Sầu đâu, Khổ luyện, May riển. Tuy nhiên cần chú ý, các tên gọi như Xoan trắng, Sầu đâu... đôi khi cũng được dùng để gọi loài xoan Ấn Độ với tên khoa học hoàn toàn khác.

Danh pháp khoa học của Cây XoanMelia azedarach L., tên đồng nghĩa là Melia japonica G. Don, thuộc họ Xoan - Meliaceae.

Hình ảnh cây Xoan

Hình ảnh cây Xoan
Hình ảnh cây Xoan

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây xoan to, cao 10 - 15 m, trồng lâu năm với điều kiện thuận lợi có thể hơn. Thân cây thẳng, vỏ xù sì màu xám, có nhiều khía dọc lồi lõm và chấm trắng.

Lá kép lông chim lẻ, 2 - 3 lần, lá mọc so le, có thể dài đến 60 - 70 cm, lá chét mọc đối dài 7 - 8 cm, rộng 2 - 3 cm, gốc hơi lệch, đầu nhọn, mép khía răng, mặt dưới và cuống lá có lông. 

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xin phân đôi, hoa mọc trước hoặc cùng thời gian với lá non; hoa màu trắng hoặc tím nhạt; đài 5 răng có lông; tràng 5 cánh hẹp, nhị hợp lại thành ống hình trụ màu tím sẫm; bầu nhẵn, 5 ô. 

Quả hạch, quả xoan chín màu vàng, hạt màu nâu nhạt.

Mùa hoa xoan vào tháng 3 - 5, mùa quả vào tháng 6 - 8 hàng năm.

Hình ảnh cây xoan
Hình ảnh cây xoan

1.2 Phân bố, sinh thái 

Melia L. là một chi nhỏ, gồm một số loài là cây gỗ, hiếm khi là cây bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á và Australia. 

Xoan được coi là cây bản địa ở Việt Nam. Cây chủ yếu được trồng ở vùng đồng bằng, trung du và núi thấp (dưới 600m). Quần thể cây mọc tự nhiên hoặc đã trở nên hoang dại hóa có thể thấy ở một số tỉnh miền núi, như Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa... Xoan cũng có ở Ấn Độ, Lào và phía nam Trung Quốc.

Cây xoan ưa sáng, có thể chịu được khô hạn và sống được trên nhiều loại đất. Xoan sinh trưởng phát triển tốt ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm hoặc khí hậu á nhiệt đới, độ cao dưới 1000 m. Cây rụng lá hàng năm vào mùa đông; đến giữa mùa xuân, khi bắt đầu có lá non đồng thời cũng là mùa hoa của cây. Hoa xoan thụ phấn nhờ côn trùng và gió. Hạt xoan có tỷ lệ nảy mầm cao. Thân cây sau khi bị chặt, phần gốc còn lại tái sinh nhiều chồi nhỏ. 

Xoan là loại cây cho gỗ quan trọng ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Gỗ xoan ngâm trên 1 năm (bỏ phần giác) được sử dụng để làm nhà cửa, đóng đồ gia dụng. Tuổi thọ của gỗ xoan lên đến 70 - 80 năm không hề bị mục nát. Lá xoan là nguồn phân xanh dồi dào cho cây trồng.

Với ưu thế là cây gỗ mọc nhanh, nên nhiều năm nay cây đã được phát triển trồng ở khắp các tỉnh trung du và đồng bằng từ Hà Tĩnh trở ra. 

1.3 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Vỏ, vỏ rễ, thường gọi là Khổ luyện bì. Vỏ rễ là những phiến cuốn lại hoặc phiến không có hình dạng nhất định, dày 1 - 3 mm, mặt ngoài màu nâu tro hay nâu tím.

Thu hoạch vỏ cây quanh năm, nhất là đầu mùa mưa, rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi khô. Sau khi bóc vỏ cần cạo bỏ lớp bần bên ngoài, lấy phần vỏ lụa ở giữa. Khi dùng sao hơi vàng cho hết mùi hăng là được.

Xoan rất phổ biến ở nước ta
Xoan rất phổ biến ở nước ta

2 Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của Xoan rất phức tạp. Thành phần hóa học chính của nó là sự pha trộn của 3 - 4 hợp chất chính có liên quan và hơn 20 hợp chất khác có lượng nhỏ hơn. Các hợp chất này chủ yếu là triterpen với hiệu quả nhất là limonoid có nhiều trong tinh dầu. Trong số các limonoid này, azadirachitin được phát hiện là thành phần chính có hiệu quả lên tới 90% trong việc chống lại côn trùng. Meliantriol là một chất ức chế khác. Nimbin và nimbidin cũng được tìm thấy trong Xoan, chúng có đặc tính chống virus và chống nấm hữu ích. Gedunin, một limonoid nhỏ, có hiệu quả trong điều trị sốt rét.

2.1 Vỏ thân

Bao gồm: 4’,5’-dihydroxyflavone-7-0-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-β-D-glucopyranoside, 1,8-dihydroxy-2-methylanthraquinone-3-0-β-D-galactopyranoside, 1,5-dihydroxy-8-methoxy-2-methylanthraside, 1,5-dihydroxy-8-methoxy-2-methylanthraquinone-3-0-α-L-rhamnopyranoside, 7α-acetoxy-14β-15β-epxygedunan-1-en-3-O-β-D-glucopyranoside, kuline, kulactone, kulolactone, kulinone.

2.2 Vỏ rễ

Nó chứa azedarachol, một este steroid. Monosacarit, polysacarit tan trong nước, chất pectin và hemocellulose được phân lập từ vỏ rễ. Limonoid bao gồm: azedaralide, 12α-acetoxy fraxinellone, fraxinellone, fraxinellonone, pyroangolensolide, 9-α-acetoxyfraxinellone, azedarachin C, 1-tigloyl-3,20-diacetyl-11-methoxymeliacarpinin, 3-tigloyl-1,20-diacetyl-11-methoxymeliacarpinin, 1-cinnamoyl-3-hydroxy-11-methoxymeliacarpinin và 1-deoxy-3- methacrylyl-11-methoxy-meliacarpinin, limonoid 1-cinnamoyl-3-acetyl-11-methoxymeliacarpinin. Seco limonoid: salannin, deacetylsalanin, nimbolinin B, nimbolidin B…

Thành phần hóa học
Thành phần hóa học
Một số triterpenoid - thành phần tạo độc tính của Xoan
Một số triterpenoid - thành phần tạo độc tính của Xoan

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây hoa Sử quân tử - Vị thuốc tẩy giun đũa và chữa nhức răng

3 Tác dụng của cây Xoan

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Diệt giun

Vỏ thân, vỏ rễ cây xoan có hoạt chất toosendanin (khổ luyện tổ) là thành phần có tác dụng diệt giun đũa. Trước dây, người ta đã chứng minh rằng thí nghiệm trên ống kính cao chiết cồn của vỏ xoan có tác dụng làm liệt giun đũa lợn, đặc biệt đối với phần đầu của giun. Còn sau khi đã chiết tách được toosendanin thì tác dung diệt giun của hoạt chất mạnh hơn dạng cao cồn nhiều, gần tương đương với santonin. Cao lỏng vỏ xoan (25%), Dung dịch toosendanin (0,6%) có tác dụng làm giun nhanh chóng bị tê liệt. 

Tác dụng diệt giun của vỏ xoan được giải thích qua 2 cơ chế: một giả thiết cho rằng ở nồng độ cao (1: 1000) toosendanin làm tê liệt giun đũa đặc biệt là đối với các nút thần kinh ở đầu giun, còn giả thiết khác cho rằng ở nồng độ thấp (1: 5000 - 9000) toosendanin có tác dụng kích thích giun. Tác dụng kích thích này là do thuốc thấm qua lớp biểu bì của giun, tác động trực tiếp lên hệ cơ của giun, gây co thắt làm cho giun không thể bám vào thành ruột mà bị xổ ra ngoài. Trên lâm sàng, sau khi uống toosendanin thời gian giun bị tẩy ra ngoài xuất hiện chậm (24 - 48 giờ), giun bị tẩy ra ngoài đa số còn có thể hoạt động được. Dịch chiết vỏ xoan (25 - 50%) thí nghiệm trên ống kính cũng có tác dụng diệt giun kim. 

Ở Việt Nam, Đỗ Tất Lợi và cộng sự đã nghiên cứu nhiều mặt về xoan để làm thuốc trị giun đũa. Từ năm 1967 các tác giả Đỗ Tất Lợi, Đỗ Văn Thủ đã phối hợp với Trạm vệ sinh phòng dịch y tế Hòa Bình tiến hành tẩy giun bằng vỏ xoan. Năm 1973, Đỗ Tất Lợi và cộng sự đã chiết được hoạt chất của vỏ xoan và chế thành viên 0,10g đặt tên là Melia. 

3.1.2 Kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus

Lá Xoan thể hiện hoạt tính kháng vi-rút chống lại vi-rút herpes simplex. Dịch chiết tinh khiết từ lá có chứa meliacaprin, ức chế sự nhân lên của VSV và HSV-I trong ống nghiệm mà không có tác dụng gây độc tế bào.

Chiết xuất thô từ lá Xoan hiệu quả đối với các chủng vi khuẩn Basillus subtilis, Proteus mirabilis, Shigella flexeneri, S.dysenteriae, Plesiomonas shigellidesStaphylococcus aureus. Etyl axetat là chiết xuất hiệu quả nhất, tiếp theo là phần metanol ức chế sự phát triển của tất cả các mầm bệnh được thử nghiệm.

Hoạt động của chiết xuất từ lá, hạt và quả Xoan trong việc kiểm soát nấm gây bệnh như Aspergillus flavus, Fusarium moniliform, Microsporum canisCandida albicans đã được báo cáo. 

3.1.3 Chống tiểu đường

Các chiết xuất của Xoan mang lại giá trị điều trị cho bệnh đái tháo đường týp 2 và các biến chứng liên quan. Dịch chiết etanol được điều chế từ lá và quả cho thấy khả năng ức chế enzym PTP-1B là 40,7 và 55,9% ở nồng độ 10μg/ml. Hơn nữa, phần chloroform của quả và phần butanol của lá được phát hiện là ức chế enzym PTP-1B lần lượt là 50,2% và 65,5% ở cùng nồng độ 10μg/ml. Chiết xuất cành cây có tác dụng chống đái tháo đường mạnh mẽ nhờ vào đặc tính hạ đường huyết. Từ đó cho thấy tiềm năng của thảo mộc này trong kiểm soát tiểu đường.

3.1.4 Chống ung thư

Đặc tính chống ung thư của chiết xuất metanol trên các bộ phận trên mặt đất của Xoan đã ức chế các dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú MCF ở các nồng độ khác nhau. Giá trị IC50 của dịch chiết từ phần trên mặt đất của Xoan là 280,8989 μg/ml. Từ đó cho thấy cây có tiềm năng chống ung thư đáng kể.

3.1.5 Kháng độc tố botulin

Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng đã được dùng một liều gây chết độc tố botulin, toosendanin dùng tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da hoặc uống sau 6 giờ kể từ khi dùng độc tố đều có tác dụng bảo vệ được chuột khỏi tử vong đạt 80%. Thí nghiệm trên khi đã bị ngộ độc bởi độc tố botulin tuýp A, B, C, toosendanin dùng 24 giờ sau khi ngộ độc có khả năng bảo vệ được 50% súc vật thí nghiệm thoát khỏi tử vong. Điều đó chứng tỏ toosendanin có khả năng kháng nhiều tuýp của độc tố botulin. Sử dụng kết hợp với huyết thanh kháng độc tố botulin A, thì toosendanin có tác dụng giảm một cách đáng kể lượng huyết cần cho quá trình giải độc. Thí nghiệm trên tiêu bản dây thần kinh hoành cách cơ hoành của chuột nhắt trắng cho thấy toosendanin có tác dụng phong bế sự dẫn truyền ở khớp thần kinh - cơ.

Ngoài ra, toosendanin còn có tác dụng kích thích ruột thỏ cô lập và tại chỗ, tăng cường trương lực và biên độ co bóp của ruột, do đó dùng toosendanin tẩy giun thì không cần dùng thuốc xổ. 

Sau khi hấp thu, thuốc được đào thải khỏi cơ thể rất chậm. Sau khi dùng thuốc 24 giờ, lượng thuốc đào thải qua nước tiểu và phân là 51% khi dùng thuốc bằng dường tiêm tĩnh mạch, 27% sau khi tiêm bắp thịt và 47% sau khi cho thuốc qua dạ dày. Sau khi dùng thuốc 11 ngày thì lượng thuốc bài tiết đạt 75 - 80%, chứng tỏ thuốc có độ tích lũy nhất định không nên dùng liên tiếp. 

3.1.6 Các tác dụng khác

Ngoài các tác dụng trên, Xoan còn có khả năng chống tiêu chảy, chống hen suyễn, diệt côn trùng.

3.2 Lá xoan có độc không?

Độc tính của toosendanin thay đổi khá lớn tùy theo loài động vật, độ mẫn cảm thấp tuần tự như sau: mèo, chó và khỉ, thỏ, chuột cống trắng, chuột nhất trắng. LD50 của toosendanin thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm xoang bụng là 13,8 mg/kg, bằng đường tiêm tĩnh mạch là 14,3 mg/kg và bảng đường uống là 244 mg/kg, còn trên chuột cống trắng LD50 của thuốc bằng đường tiêm xoang bụng là 9,8 mg/kg và trên thỏ bằng đường tiêm tĩnh mạch là 4,2 mg/kg. Thuốc có tác dụng kích thích dạ dày. Thí nghiệm trên chuột cống trắng dùng liều lớn 20 - 40 mg/kg cho thẳng vào dạ dày có tác dụng làm cho niêm mạc phù nề, loét, do đó người có loét dạ dày không nên dùng. Dùng với liều 8 - 10 mg/kg thí nghiệm trên chó có tác dụng gây nôn thường xuất hiện sau khi dùng thuốc 3 - 6 giờ. Trong thí nghiệm độc tính bán cấp trên chó, toosendanin dùng với liều 10 mg/kg/lần, cho thẳng vào dạ dày, dùng 5 lần, cứ 2 ngày dùng một lần cho thấy tế bào gan phù nề, men GOT, GPT tăng, nhưng không có hiện tượng tế bào gan hoại tử nên các tổn thương trên có thể hồi phục. Tuy vậy trên lâm sàng những bệnh nhân có bệnh gan không nên dùng. Uống toosendanin với liều lớn gây ngộ độc cấp tính với biểu hiện suy tuần hoàn cấp do tính thẩm thấu của thành mạch tăng, xuất huyết nội tạng, huyết áp tụt và có thể dẫn tới tử vong nếu không xử lý kịp thời. Vì vậy, lá xoan, quả xoan đều có độc tính, không thể ăn.

3.3 Quả xoan có ăn được không? 

Theo tài liệu Trung Quốc, quả xoan ta có độc, đã có báo cáo trẻ em tử vong do ăn quả xoan. Triệu chứng ngộ độc là nôn mửa, tiêu chảy, khó thở, tin đập nhanh. Cho chó ăn quả xoan thì xuất hiện nôn mửa ngay nên ít bị ngộ độc, cho bò ngựa ăn có thể bị ngộ độc, còn lợn thì rất nhạy cảm, ăn khoảng 200 g quả xoan, sau nửa giờ xuất hiện triệu chứng ngộ độc, sau 2 - 3 giờ gây tử vong. Triệu chứng chủ yếu dẫn đến tử vong là thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, giải phẫu bệnh lý cho thấy viêm cấp tính dạ dày ruột, gan xung huyết, phổi ứ máu. Quả xoan chín độc hơn quả xoan còn non. Thành phần gây độc có thể là một protein. 

Về tác dụng kháng khuẩn, trái xoan có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus

Tác dụng của Xoan
Tác dụng của Xoan

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Bồ đề - Vị thuốc dưỡng tâm, trừ suyễn, giảm đau hiệu quả

4 Công dụng theo y học cổ truyền của cây Xoan

Một số công dụng
Một số công dụng

4.1 Tính vị, công năng

Xoan có tính lạnh, vị đắng, hơi độc, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, làm se, trừ giun, nhất là giun chỉ, giun đũa, giun kim.

4.2 Công dụng

Trong đông y, Xoan được dùng trong trị giun, bệnh nhiệt cấp tính, viêm bàng quang và sán khí. Dùng ngoài trị chàm, ghẻ lở, viêm da, mày đay, viêm âm đạo.

Vỏ xoan và hoạt chất toosendanin đã được một số nước dùng làm thuốc trị giun.

Đặc biệt ở Trung Quốc, người ta đã dùng vỏ xoan điều trị cho hơn 20.000 bệnh nhân nhiễm giun đũa, dùng viên toosendanin điều trị cho trên 5000 bệnh nhân và đã có một số nhận xét sau đây: Vỏ thân và vỏ rễ xoan đều có tác dụng diệt giun. Kết quả làm sàng cho thấy vỏ rễ có tác dụng mạnh gấp đôi vỏ thân. Vỏ thân ở đoạn gốc cũng có tác dụng tương đương vỏ rễ.

Thu hoạch tốt nhất vào mùa đông xuân trước khi cây nảy lộc. Về dạng thuốc thường dùng dạng nước, cũng có thể dùng dạng viên. Thành phần có tác dụng khó tan trong nước nên cần dùng nhỏ lửa sắc lâu. Liều dùng thích hợp cho người lớn 4,5 - 9g vỏ khô. Viên hoạt chất tonsendanin, người lớn dùng 6 - 8 viên, trẻ em 2 - 4 tuổi dùng 2 viên, 4-8 tuổi dùng 3 - 4 viên (mỗi viên chứa 0,025 g topsendanin). Về hiệu quả tẩy giun, dùng trị giun đũa, sau khi dùng thuốc thời gian giun bị tống ra ngoài xuất hiện chậm, thường sau 24 - 48 giờ nhưng cũng có trường hợp sau vài giờ. Tỷ lệ ra giun không ổn định từ 20 - 100%, tỷ lệ phân sạch trứng giun đạt 5,5 - 92,8%. 

Đã có báo cáo cho biết dùng nước sắc vỏ xoan điều trị 50 trường hợp tắc ruột do giun đạt kết quả tốt. Phương pháp như sau: dùng 200 ml nước sắc vỏ xoan 25% thụt trực tràng, sau đó nửa giờ dùng 300 - 500 ml thụt lần thứ 2, sau đó 1 giờ dùng 600 ml thụt lần thứ 3. Nếu sau 24 giờ không thấy giun bị tống ra ngoài thì lặp lại các bước trên một lần nữa. Nếu có tình trạng mất nước nghiêm trọng thì phải bổ sung dịch truyền trước. Ngoài ra người ta còn dùng rễ xoan tươi (120 g) không bỏ vỏ, dưới dạng nước sắc 100% chữa giun chui ống mật đạt kết quả nhất định. Về tác dụng phụ và độc tính, dùng vỏ xoan thường xuất hiện tác dụng phụ sau khi dùng thuốc 1 - 6 giờ, biểu hiện đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng, tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ có khi đạt 100% nhưng cũng có khi rất thấp, thường xuất hiện trong khoảng vài phút đến vài giờ nhưng cũng có khi kéo dài tới 15 - 16 giờ. Nhẹ thì các triệu chứng trên tự nhiên biến mất, không cần xử lý. Còn khi bị ngộ độc nghiêm trọng thì xuất hiện liệt hô hấp, xuất huyết nội tạng, rối loạn thị giác, rối loạn tâm thần, có khi dẫn tới tử vong. Hoạt chất toosendanin có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày, ruột, gây tổn thương gan, có tác dụng tích luỹ do đó không nên dùng liên tục. Ngộ độc thường là do dùng quá liều hoạt bệnh nhân mẫn cảm với thuốc. Khi bị ngộ độc có thể dùng nước sắc Cam Thảo với đường trắng làm thuốc giải độc. 

Ngoài ra vỏ xoan còn có tác dụng diệt giun kim và giun tóc 

Ở Việt Nam, vào những năm 60 của thế kỷ 20, Đỗ Tất Lợi đã nghiên cứu dùng vỏ xoan để tẩy giun, thấy trên toàn bộ những người thí nghiệm và trên 117 trường hợp theo dõi cẩn thận, không có ai dùng thuốc có thể hiện phản ứng xấu. Toàn bộ những người dùng thuốc đều ra giun kim, 86% ra giun đũa, có em bé ra tới 105 con giun và có người đã uống nhiều thuốc tẩy giun khác như sirô piperazin, santonin chưa bao giờ ra giun, nay uống vỏ xoan đã ra giun. Tuy vậy khi dùng rộng rãi trong nhân dân do vỏ xoan có độc và liều dùng thường không chính xác nên đã gây nên một số và ngộ độc nghiêm trọng, cho nên gần đây hầu như không thấy sử dụng vỏ xoan dễ trị giun. Mặt khác hiện nay trên thị trường đã có nhiều thuốc trị giun hiệu quả lại an toàn hơn vỏ xoan nhiều. 

Theo y học cổ truyền, lá xoan có độc nhưng có thể dùng để điều trị các bệnh ngoài da như chốc lở, mụn nhọt, viêm da và nhiễm trùng ecpet mảng tròn bằng cách đun sôi lá và lấy nước rửa hoặc lau lên vùng da bệnh.

Lá xoan còn được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sâu bọ, cho lá xoan vào chum đựng đậu, ngô để tránh mọt, nấm. Hoặc sắc nước lá xoan (4 kg lá cho 10 lít nước) phun lên những cây bị sâu bọ ăn hại.

5 Cách dùng cây Xoan trị bệnh

Trị giun với liều dùng 5-10g mỗi ngày, dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ngoài da bằng cách nấu nước để rửa, hoặc nghiền nhỏ và pha thêm giấm để đắp ngoài. 

Lá Xoan có tác dụng gì? Lá đun sôi với nước để rửa và thấm nước lau chữa chốc lở, nhiễm trùng ecpet mảng tròn, mụn nhọt, viêm da.

Chú ý: Cây có độc, uống nhiều sẽ dẫn tới chóng mặt, choáng đầu, co giật, do đó không dùng quá liều. Hiện nay ít dùng vì có nhiều loại thuốc trị giun hiệu quả và an toàn hơn.

5.1 Dạng bột

Vỏ lụa sau khi sao cho hơi vàng để hết mùi hăng thì tán nhỏ, chia thành từng gói 0,7-1g.

Liều dùng: 

  • Trẻ em dưới 1 tuổi: 0,15-0,2g/ngày.
  • Trẻ 2 tuổi: 0,2-0,25g/ngày.
  • Trẻ 3 tuổi: 0,25-0,35g/ngày.
  • Trẻ 4 tuổi: 0,35-0,5g/ngày.
  • Trẻ từ 5 - 10 tuổi: 0,7-1g/ngày.
  • Trẻ từ 10 tuổi trở lên: 1,5-2g/ngày.
  • Người lớn: 2-3g/ngày.

Uống liền 3 buổi sáng vào lúc đói.

5.2 Dạng thuốc sắc

Vỏ lụa sau khi sao cho hơi vàng để hết mùi hăng thì đem sắc với nước. Sắc 4 lần, mỗi lần đun sôi trong 1,5-2 giờ. Cô các nước sắc lại tới khi có khối lượng bằng vỏ ban đầu. Thêm cùng thể tích siro đơn, trộn đều để uống.

Liều dùng:

  • Trẻ 1-2 tuổi: 20ml, tương đương 10g vỏ khô.
  • Trẻ 3-5 tuổi: 30ml tương đương 15g vỏ khô.
  • Trẻ 6-9 tuổi: 40ml, tương đương 20g vỏ khô.
  • Trẻ 10-19 tuổi: 65ml, tương đương 32,5g vỏ khô.
  • Từ 19 tuổi trở lên: 75-80ml, tương đương 37,5-40g vỏ khô.

Uống vào sáng sớm lúc đói, nhịn ăn đến trưa ăn uống bình thường. Chỉ dùng duy nhất 1 liều.

5.3 Dạng viên Melia

  • Trẻ em 1-4 tuổi uống 1-3 viên
  • 5-15 tuổi uống 4-6 viên
  • Trên 15 tuổi dùng 7-10 viên
Lá Xoan giúp chữa bệnh ngoài da
Lá Xoan giúp chữa bệnh ngoài da

6 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Vishnukanta,  AC. Rana (Đăng vào tháng 1 năm 2008). Melia azedarach: A Phytopharmacological Review, Pharmacognosy Review. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.  
  2. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Xoan trang 1215-1216, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  3. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam Tập 2 (Xuất bản năm 2006). Xoan trang 1111 - 1116, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 04 tháng 08 năm 2023.
  4. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2004). Xoan trang 161 - 167, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 04 tháng 08 năm 2023.
  5. Tác giả Mohammad Faheem Khan và cộng sự (Ngày đăng tháng 10 năm 2014). Bioactivity-guided chemical analysis of Melia azedarach L. (Meliaceae), displaying antidiabetic activity, ScienceDirect. Truy cập ngày 04 tháng 08 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Xoan (Khổ Luyện - Melia azedarach)

Insuna Fujina
Insuna Fujina
Liên hệ
Kem Nhất Nhất
Kem Nhất Nhất
85.000₫
Rtro-V Film Forming Emulsion
Rtro-V Film Forming Emulsion
378.000₫
Gel Bôi Bỏng Nano Bạc Cộng Hưởng
Gel Bôi Bỏng Nano Bạc Cộng Hưởng
Liên hệ
Bỏng B76
Bỏng B76
45.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633