Vỏ Liễu Trắng (Salix alba L.)
53 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Chiết xuất vỏ cây liễu trắng đã được sử dụng hàng ngàn năm như một chất chống viêm, hạ sốt và giảm đau. Có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác dụng này của vỏ cây liễu trắng cũng như tìm thấy những công dụng tiềm năng khác. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Vỏ liễu trắng.
1 Mô tả thực vật Cây liễu trắng
Vỏ liễu trắng chính là phần vỏ của cây liễu trắng (white willow), loại cây này có tên khoa học là Salix alba L., thuộc họ Salicaceae
Cây liễu trắng là cây thân gỗ có thể cao hàng chục mét, thân thẳng, thường phân nhánh ở phía dưới.
Bộ phận được sử dụng của cây là phần vỏ có màu xám, nhăn nheo là có những rãnh dọc, nứt ra ở những cây già.
Cây thuộc loại rụng lá, lá có hình mác, khá dài, mặt dưới màu trắng xám, lông tơ dày, mịn - đặc điểm đặc trưng khiến cây được gọi là cây liễu trắng.
Hoa đực đặc trưng bởi nhị hoa có bao phấn màu vàng còn hoa cái có màu xanh lá cây, bầu và nhụy thuôn dài
Quả nang, thuôn dài, hạt nhỏ hình que có lông dài màu trắng
Cây ra hoa vào giữa tháng 2 và tháng 4.
Dưới đây là hình ảnh cây liễu trắng
2 Phân bố
Liễu trắng là một loài phổ biến ở Châu Âu, Tây Á và Bắc Phi.
Môi trường sống điển hình của cây là đất phù sa, cây dễ dàng được tìm thấy trong rừng mọc dọc theo các con sông lớn và phổ biến ở những nơi ẩm ướt và dọc theo các dòng nước có độ cao tới 1000 mét so với mực nước biển trên khắp châu Âu.
3 Salicin là gì?
Rất nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của dịch chiết vỏ cây liễu trắng đã được tiến hành
Đặc tính hóa học của chiết xuất vỏ cây này chỉ ra rằng thành phần chính của nó là salicin, tiền chất của chất chống viêm axit acetylsalicylic.
Ngoài ra, phân tích các chiết xuất nước của vỏ cây liễu đã cho thấy sự hiện diện của ít nhất 11 hợp chất salicylate có liên quan bao gồm salicin, saligenin, salicylic acid, isosalicin, salidroside, picein, triandrin, salicoylsalicin, salicortin, isosalipurpuroside và salipurpuroside.
Flavonoid, tannin,catechin, procyanidins và anthocyanins, acid phenolic, hay các acid thơm là dẫn xuất acid benzoic hoặc acid cinnamic, dẫn xuất của lignan cũng đã được báo cáo tìm thấy trong vỏ cây liễu trắng
4 Tác dụng của cây liễu trắng
4.1 Vỏ cây liễu trắng có tác dụng gì trong y học cổ truyền?
Loại thảo mộc này đã được sử dụng từ hàng nghìn năm như một chất giảm đau tự nhiên, hạ sốt và chống viêm
Vỏ liễu trắng và cây móng quỷ là hai dược liệu khi được kết hợp lại sẽ tăng hiệu quả giảm đau, kháng viêm
4.2 Theo y học hiện đại
Một nghiên cứu chỉ ra chiết xuất vỏ liễu trắng cho thấy hiệu lực cao hơn so với thuốc Aspirin tiêu chuẩn ở tất cả các liều được thử nghiệm trên chuột bạch.
Một số ít nghiên cứu lâm sàng đã được tiến hành hỗ trợ việc sử dụng chiết xuất vỏ cây liễu trắng trong điều trị đau lưng mãn tính, đau khớp và viêm xương khớp.
Chiết xuất vỏ cây liễu cũng được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm giảm cân và trong sản phẩm thể thao có lẽ là do các hoạt động chống viêm và giảm đau, mặc dù không có nghiên cứu nào trên người được công bố trực tiếp và cụ thể về tác dụng có lợi.
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu trong ống nghiệm và trên động vật đã chứng minh rằng hoạt tính chống viêm của chiết xuất vỏ cây liễu có liên quan đến việc điều chỉnh giảm các chất trung gian gây viêm là yếu tố hoại tử khối u-α và yếu tố hạt nhân-kappa B.
Mặc dù chiết xuất vỏ cây liễu thường được chuẩn hóa thành salicin, nhưng các nghiên cứu khác các thành phần trong chiết xuất bao gồm salicylat khác cũng như polyphenol và Flavonoid cũng có thể đóng vai trò nổi bật trong các hoạt động trị liệu.
Ngoài ra vỏ cây liễu trắng còn có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, độc tế bào, chống đái tháo đường, kháng khuẩn, chống béo phì, bảo vệ thần kinh và bảo vệ gan.
5 Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ dường như là tối thiểu so với các thuốc chống viêm không steroid bao gồm cả aspirin.
Nguyên nhân chính có thể liên quan đến phản ứng dị ứng ở những người nhạy cảm với salicylate.
Dữ liệu cho thấy tác dụng gây độc gen của chiết xuất vỏ cây liễu trắng xảy ra khi nó không được chuyển hóa bởi các men gan
6 Tài liệu tham khảo
- Tác giả: Rajendra Gyawali và cộng sự (Ngày đăng: Tháng 01 năm 2013). Analgesic and Anti-inflammatory Properties of Salix alba Linn and Calotropis procera (Aiton) Dryand, Researchgate. Truy cập ngày 15 tháng 07 năm 2023.
- Tác giả: Mohd Shara và cộng sự (Ngày đăng: Tháng 05 năm 2015). Efficacy and Safety of White Willow Bark ( Salix alba ) Extracts: Willow Bark Extract Efficacy and Safety, Researchgate. Truy cập ngày 15 tháng 07 năm 2023.
- Tác giả: Edson Luis Maistro và cộng sự (Ngày đăng: Tháng 01 năm 2020). Salix alba (white willow) medicinal plant presents genotoxic effects in human cultured leukocytes, Researchgate. Truy cập ngày 15 tháng 07 năm 2023.