Tử Uyển (Aster tataricus)
6 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị bệnh đường hô hấp như ho, hen suyễn…, Tử uyển được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Tử uyển.
1 Giới thiệu về cây Tử uyển
Tử Uyển còn có tên gọi khác là Thanh uyển, mọc lẫn với các loại cây bụi nhỏ, cây thân thảo khác ở ven rừng, ven đường đi, trong các trảng cỏ hoặc đồi cây bụi, ở độ cao 600-1600m.
Tên khoa học của Tử uyển là Aster tataricus L. f., thuộc họ Cúc (Asteraceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo sống nhiều năm, cao 1-1,2m. Thân mọc thẳng, có lông thưa, phân nhánh nhiều. Lá phía gốc tụ lại như mọc vòng, phiến lá dày, hình bầu dục thuôn, dài 20-40cm, rộng 6-12cm, gốc thuôn hẹp, đầu hơi nhọn hoặc tù, hai mặt có lông dày, mép khía răng nhỏ; cuống lá dài có rìa; lá phía trên mọc so le, nhỏ hẹp và gần như không cuống.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân, gồm nhiều đầu, hoa hình thìa ở xung quanh, màu đỏ tím, hoa ở giữa hình ống, màu vàng. Quả nang, hơi dẹt, màu nâu tím, có lông. Mùa hoa tháng 9-11.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ.
Rễ đào về rửa sạch, phơi hay sấy khô, bào chế theo các cách sau:
- Tử uyển phiến: Rễ rửa sạch để ráo, thái phiến dài 3-5cm, dày 1-3mm, phơi hoặc sấy khô.
- Tử uyển sao: Tử uyển phiến sao nhỏ lửa tới khi chuyển màu vàng đậm hoặc hơi cháy.
- Tử uyển sao cám: Tỷ lệ Tử uyển - cám là 10:3, đun chảo cho nóng rồi bỏ cám vào đảo đều đến khi bốc khói, thêm tử uyển phiến, đảo đều tới khi vàng, mùi thơm, rây bỏ cám.
- Tử uyển chích mật: Tỷ lệ Tử uyển - Mật Ong là 10:2, đun mật ong trộn đều với Tử uyển phiến, ủ 30 phút cho ngấm rồi sao trên lửa nhỏ tới khi vàng. Hoặc đem mật hòa loãng, đun sôi rồi cho Tử uyển phiến vào đảo đều tới khi vàng, sờ không dính tay thì dừng.
- Tử uyển chưng: Tử uyển phiến cho vào thùng gỗ, chưng cách thủy 30-60 phút, lấy ra phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm bắc bán cầu. Ở Việt Nam, có 3 loài được dùng làm vị thuốc tử uyển như Aster tataricus, A.ageratoides, A.trinervus, chủ yếu ở miền núi phía bắc giáp Trung Quốc như Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào cai.
2 Thành phần hóa học
Các chất hóa học thực vật hoạt động trong Tử uyển là peptide, flavonoid, phenol, coumarin…
Nhóm hợp chất | Thành phần |
Terpen | Shionoside A-B, Epifriedelinol, Aster saponin, Foetidissimoside A, Aster batanoside, Aster lingulatoside A-D, Astertarone, Shionone, Friedelin, Friedelan-3-ol, Aster shionone, Shion-22(30)-en-3,21-dione, Echinocystic acid, Betulinic acid, Oleanic acid, Taraxerol, Betulin, Taraxastero, Beta-Amyrin… |
Acid hữu cơ | Pyrogallic acid, Protocatechuate, Chlorogenic acid, Caffeic acid, Ferulic acid, Benzoic acid, Isoferulic acid, Methyl caffeate, Cynarin, Paeonol, Succinic acid, 2,2-dimethylsuccinic acid, 4-hydroxybenzoic acid, Cryptochlorogenic acid, 3,4-dicaffeoylquinic acid, 3,5-dicaffeoylquinic acid, 4,5-dicaffeoylquinic acid, Docosyl caffeate separately, Vanillic acid |
Peptide | Asterinin A-E, Astin A-P |
Flavonoid | Kaempferol, Quercetin, Dihydromyricetin, Schaftoside, Isoschaftoside, Apigenin-5- rhamnoside, Myrictrin, Hyperoside, Rutin, Isoquercitrin, Luteolin-7- galacturonide, Genistin, Isorhamnetin-3-O- neohespeidoside, Quercitrin, Kaempferol-7-O-β-D-glucopyranoside, Isorhamnetin-3-O- glucoside, Myricetin, Hesperidin, Liquiritigenin, Baicalin, Luteolin, Biorobin, Naringenin, Genistein, Apigenin, Diosmetin, Isorhamnetin, Baicalein, Wogonin, Acacetin, Genkwanin |
Khác | Scopoletin, Emodin, Esculin, Esculetin, Fraxetin, Isoscopoletin, Psoralen, Xanthotoxin, Bergapten, Rhein, Emodin anthrone, 5-Hydroxymethyl-2-furaldehyde, Benzaldehyde, p-Hydroxybenzaldehyde |
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Vị thuốc Khoản đông hoa - Trị hiệu quả các bệnh về đường hô hấp
3 Tác dụng - Công dụng của rễ Tử uyển
3.1 Tác dụng dược lý
Tử uyển có các hoạt tính sinh học khác nhau như chống ung thư, chống viêm, chống hen suyễn và trị đái tháo đường.
3.1.1 Chống viêm
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiết xuất Tử uyển có thể ức chế sự co thắt vòng khí quản do KCl-, Ach- và His gây ra bằng cách giảm nồng độ Ca²+ nội bào, cho thấy RA có thể điều trị hen suyễn bằng cách ức chế sự co thắt vòng khí quản và giảm viêm phổi.
Chiết xuất etanolic của rễ có tác dụng ức chế quá trình viêm tế bào C6 do lipopolysacarit (LPS). Aster saponin B trong RA có thể ức chế mức độ tổng hợp oxit nitric cảm ứng (iNOS) và protein cyclooxygenase-2 (COX-2) trong các tế bào RAW 264,7 được kích hoạt bằng LPS.
Ngoài ra, chiết xuất etanol 70% từ rễ tăng cường đáng kể sự bài tiết đỏ phenol khí quản, giảm tần suất ho và giảm phù nề tai chuột. Chiết xuất Tử uyển có thể làm giảm phù nề và xuất huyết trong bàng quang của chuột bị viêm bàng quang kẽ.
3.1.2 Chống khối u
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Tử uyển có tác dụng ức chế nhất định đối với sự phát triển của các tế bào khối u ác tính. Aster lingulatosides A và B từ toàn bộ cây có hiệu quả chống lại sự tổng hợp DNA HL-60 của bệnh bạch cầu ở người. Các peptit tuần hoàn thể hiện hoạt tính gây độc tế bào vừa phải chống lại các tế bào khối u nuôi cấy như các dòng tế bào L1210, P388 và KB. Ngoài ra, các polysacarit hòa tan trong nước được phân lập từ RA có hoạt tính ức chế sự phát triển khối u hoàn toàn trên các tế bào SGC-7901.
3.1.3 Chống oxy hóa
Các hợp chất khác nhau trong Tử uyển, bao gồm quercetin, kaempferol, hemoglobin và emodin, thể hiện tác dụng ức chế mạnh đối với việc tạo ra các gốc tự do superoxide, trong đó quercetin và kaempferol có thể ức chế quá trình tán huyết, peroxid hóa lipid và tạo gốc superoxide. Tương tự như quercetin và kaempferol, scopoletin và emodin cũng cho thấy tác dụng ức chế sản xuất gốc superoxide. Ngoài ra, axit caffeoquinic trong Tử uyển còn có tác dụng chống oxy hóa mạnh.
3.1.4 Chống trầm cảm
5 trong số 50 hợp chất được xác định trong Tử uyển (tức là axit chlorogen, hesperidin, axit ferulic, axit protocatechuic và quercetin) được phát hiện là làm tăng đáng kể hiệu ứng thần kinh, tác động lên tốc độ bắn của các tế bào thần kinh VTA DA cho thấy rằng chúng có tác dụng chống trầm cảm. Tuy nhiên, cơ chế chống trầm cảm của nó vẫn cần được nghiên cứu thêm.
3.1.5 Kháng khuẩn, kháng virus
Chiết xuất Ethanol của Tử uyển có tác dụng ức chế mạnh đối với Staphylococcus aureus, Pasteurella suis, Streptococcus và Salmonella. Ngoài ra, chiết xuất alkaloid RA thể hiện tác dụng ức chế và kháng khuẩn mạnh đối với Staphylococcus aureus, Pasteurella suis, Escherichia coli, Streptococcus và Salmonella.
Astershionone C, một triterpenoid từ rễ và thân rễ của Tử uyển, cho thấy hoạt tính gây độc tế bào trong tế bào virus B bằng cách ức chế sự sao chép DNA của chúng. Bên cạnh đó, triterpenoid shion-22-methoxy-20(21)-en-3-one và shion-22(30)-en-3,21-dione trong RA thể hiện hoạt tính ức chế riêng biệt với HBeAg và HA, cũng như HBsAg.
3.1.6 Các hoạt động khác
Scopoletin trong Tử uyển có thể điều trị hiệu quả bệnh tiểu đường và giảm stress oxy hóa. Polyphenol giàu chiết xuất rễ Tử uyển có thể làm giảm đáng kể trọng lượng cơ thể và nồng độ đường huyết của chuột.
Nước sắc của Tử uyển có thể đóng vai trò nhuận tràng bằng cách điều chỉnh hàm lượng chất dẫn truyền thần kinh. Ngoài ra, chiết xuất RA có thể làm giảm hiệu quả tổn thương bệnh lý ruột kết do loperamid gây ra.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Tiền hồ - Dược liệu hữu ích trong trị các bệnh hô hấp
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Tử uyển có tính ôn, vị đắng, cay, quy vào kinh phế, tâm, có tác dụng tán hàn, nhuận phế, hóa đàm, chỉ khái, hạ khí.
Trong đông y, Tử uyển được dùng trong chữa hen, khí suyễn, ho đờm, ho nôn ra máu mủ, đau họng, viêm phế quản cấp và mạn, tiểu tiện bất lợi.
4 Cách dùng và bài thuốc từ cây Tử uyển
4.1 Cách dùng
Liều dùng 6-12g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với Quất hồng bì chữa ho đờm; với khoản đông hoa để chữa ho nhiều, viêm phế quản mạn; với thông thảo, Phục Linh chữa tiểu tiện không lợi, tiểu ít, tiểu đỏ; với Xuyên Bối Mẫu, tri mẫu, a giao chữa phế âm bất túc, ho đờm máu; với Cát Cánh, cam thảo, hạnh nhân chữa ho do phong hàn, viêm họng.
Chú ý: Không dùng cho người thực nhiệt.
4.2 Bài thuốc
4.2.1 Chữa ho lâu ngày, đờm rải rác ở họng hoặc có máu
Nguyên liệu: Tử uyển 9g, tiền hồ, Kinh Giới, Bách Bộ, bạch tiền mỗi vị 6g, cát cánh, Cam Thảo mỗi vị 3g.
Cách làm: Sắc uống.
4.2.2 Chữa trẻ em ho không ra tiếng
Nguyên liệu: Tử uyển, hạnh nhân, đồng lượng.
Cách làm: Tán nhỏ, trộn với mật làm hoàn bằng hạt bắp, ngày uống 3-4 viên, chia làm nhiều lần.
4.2.3 Chữa trẻ em ho, khò khè trong cổ, thở khó
Nguyên liệu: Tử uyển 30g, hạnh nhân (bỏ vỏ), Tế Tân, khoản đông hoa mỗi vị 0,3g.
Cách làm: Nghiền thành bột, mỗi lần uống 1g với nước cháo loãng, ngày 2-3 lần.
4.2.4 Chữa chứng hư lao, ho, đờm có máu mủ
Nguyên liệu: Tử uyển, Nhân Sâm, tri mẫu, bối mẫu, cát cánh, cam thảo (hoặc Ngũ Vị Tử, hoặc phục linh, a giao).
Cách làm: Sắc uống.
4.2.5 Chữa rối loạn kinh nguyệt, đau bụng nhiều
Nguyên liệu: Tử uyển, Hồng Hoa, nga truật, Quế chi (bỏ vỏ thô), Hương Phụ (sao giấm), đồng lượng.
Cách làm: Phơi khô, tán nhỏ, rây bột. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 8g với rượu.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Ke-Jie Li và cộng sự (Ngày đăng 24 tháng 8 năm 2022). Radix Asteris: Traditional Usage, Phytochemistry and Pharmacology of An Important Traditional Chinese Medicine, MDPI. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
2. Tác giả Đỗ Huy Bích (Xuất bản năm 2006). Tử uyển trang 1038-1041, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc tập 2. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.