Tử thảo (Cỏ ngọc, nganh tử thảo - Lithospermum erythrorhizon Siebold & Zucc.)

1 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch)

Magnoliopsida (Lớp Hai lá mầm (Ngọc Lan))
 

Bộ(ordo)

Boraginales (Bộ Mồ hôi)

Họ(familia)

Boraginaceae (Họ Vòi voi)
 

Chi(genus)

Lithospermum L.
 

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Lithospermum erythrorhizon Siebold & Zucc.
 

Tử thảo (Cỏ ngọc, nganh tử thảo - Lithospermum erythrorhizon Siebold & Zucc.)

Tử thảo là loại cây thảo mộc, tồn tại một năm, chiều cao dao động từ 0,6 đến 1,2 mét. Thân cây mọc thẳng đứng, phủ nhiều lông tơ, phần ngọn có dạng uốn cong. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Lithospermum erythrorhizon Siebold & Zucc.

Tên tiếng Việt: Tử thảo, Cỏ ngọc, Nganh tử thảo

Họ: Boraginaceae (Vòi Voi)

cây tử thảo
Cây Tử thảo (cỏ ngọc)

1.1 Đặc điểm thực vật cây Tử thảo

Cây Cỏ ngọc (Tử thảo) là loại cây thảo mộc, tồn tại một năm, chiều cao dao động từ 0,6 đến 1,2 mét. Thân cây mọc thẳng đứng, phủ nhiều lông tơ, phần ngọn có dạng uốn cong. Lá phân bố so le, có độ cứng, hình dạng thuôn như mũi mác, mép lá nguyên vẹn, cả hai mặt lá đều có bề mặt nhám. Hoa ban đầu có màu trắng, sau đó chuyển sang màu vàng nhạt. Quả có hình dạng như quả trứng, đường kính khoảng 3 mm, có màu trắng và bề mặt bóng láng, vẫn còn giữ lại đài hoa.

1.2 Bộ phận sử dụng

Rễ cây (Radix Lethospermi) được thu hoạch vào hai thời điểm: mùa xuân khi cây bắt đầu nảy mầm hoặc mùa thu sau khi thu hoạch quả. Sau khi thu hoạch, cần loại bỏ sạch đất cát rồi phơi khô hoặc sấy khô. Không nên rửa rễ bằng nước vì có thể làm mất các hoạt chất. Ngoài rễ, lá cây cũng được sử dụng.

2 Thành phần hóa học của cây Tử thảo

Trong rễ cây Tử thảo chứa các hoạt chất chính: β, β'-dimethylacryl-shikonin, β-hydroxyisovaleryl-shikonin, acetylshikonin, shikonin, alkannin, teracryl shikonin, isobutyrylshikonin. Ngoài ra, rễ cây còn chứa nhiều hợp chất khác như: Lithospemiidin A và B, các shinokofuran (loại A, B, C, D, E), deoxyshikonin, anhydro alkannin, isovaleryl shikonin, α–methyl–N–butylshikonin và một hợp chất tương tự 1,4 – benzoquinon của shikonofuran E. Rễ cây cũng chứa các thành phần lithosperman A, B, C, acid rosmarinic, acid lithospermic, intemiedin, myoscopin, hydroxymyoscopin. Riêng với rễ cây Tử thảo Tân cương (Arnebia euchroma) còn chứa thêm arnebifuranon, O–demethylalosiodiplodin, 4 – deoxymethyllosiodiplodin, arnebinol, acid tormentic, và shikonofuran. Theo công bố của nhóm nghiên cứu Tani Musato và cộng sự năm 1992, trong mô cây Tử thảo nuôi cấy có chứa lượng lớn oligogalacturonid có khả năng tạo ra dẫn xuất shikonin và sắc tố naphtoquinon. Trong đó có một loại oligogalacturonid cấu trúc mạch thẳng với liên kết α – 1,4 gồm 18 đơn vị acid galacturonic.

3 Tác dụng của Tử thảo

3.1 Tác dụng dược lý

Phần trên mặt đất và rễ của cây có chứa các chất có khả năng ức chế việc tiết hormone sinh dục từ tuyến yên. Khi tiêm cao chiết từ cây cho động vật thí nghiệm, quan sát thấy hiện tượng ức chế động dục, giảm chức năng của buồng trứng và tinh hoàn. Hoạt động của tuyến giáp cũng bị suy giảm. Ở thỏ và chuột nhắt, cao chiết có thể gây sẩy thai trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Các kết quả này gợi ý khả năng sử dụng các chế phẩm từ cây làm thuốc ngừa thai.

Cao nước từ rễ cây có tác dụng làm giảm đáng kể lượng Glucose trong huyết tương chuột nhắt trắng. Từ cao nước này, các nhà nghiên cứu đã phân lập được các phân đoạn có hoạt tính chứa lithospemian A, B và C với trọng lượng phân tử lần lượt là: 6.700, 750.000 và 280.000. Cả ba chất này đều thể hiện khả năng hạ đường huyết một cách độc lập trên cả chuột nhắt trắng bình thường và chuột bị gây đái tháo đường bằng aloxan.

Cao chiết ether từ rễ cây, cùng với phân đoạn tan trong ether dầu hỏa và phân đoạn tan trong aceton (được tách từ phân đoạn ether dầu hỏa) đều có khả năng ngăn cản sự phát triển của các vi khuẩn: Staphylococcus aureus, Staph epidermidis, Sarcina lutea Bacillus subtilis, đồng thời có tác dụng ức chế yếu trên Saccharomyces cerevisiae. Các hợp chất β, β' –dimethylacrylshikonin và hydroxyisovalerylshikonin có khả năng ức chế sự sinh trưởng của Bacillus subtilis, Staph. aureus Sarcina lutea. Shikonin ở nồng độ 20 – 30 µg/ml có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn Lactobacillus và thể hiện hoạt tính chống amip rõ rệt trên Entamoeba histolytica ở nồng độ 0,5 – 10 µg/ml trong môi trường nuôi cấy. Tuy nhiên, khi cho chuột cống trắng bị nhiễm amip đường ruột uống liều 0,25 – 0,50 mg shikonin mỗi ngày trong 6 ngày liên tục, hiệu quả điều trị không cao.

Shikonin và acetylshikonin có tác dụng giảm đau nhẹ, hạ sốt ở mức trung bình trên chuột nhắt trắng và có khả năng ức chế sự thấm của mao mạch do histamin gây ra khi cho chuột cống trắng uống. Acetylshikonin cũng thể hiện tác dụng chống viêm trên chuột cống trắng đã cắt bỏ tuyến thượng thận. Chất β, β' – dimethylacrylshikonin có tác dụng chống viêm thông qua việc ức chế sự thấm mao mạch do histamin gây ra ở chuột cống trắng, ngăn chặn phù bàn chân ở cả chuột cống trắng bình thường và chuột đã cắt bỏ tuyến thượng thận, đồng thời ức chế sự hình thành u hạt do viên bông.

MDS – 004, một dẫn xuất pentaacetyl của shikonin, có hoạt tính dược lý mạnh hơn shikonin, có khả năng thúc đẩy quá trình hình thành u hạt do viên bông khi sử dụng tại chỗ cùng với viên bông trên chuột cống trắng. Chất này cũng có tác dụng ức chế mạnh phản ứng dị ứng muộn. Khi uống, khác với shikonin, MDS-004 có khả năng ức chế phù bàn chân chuột do caragenin và có xu hướng làm lành vết loét dạ dày do acid acetic ở chuột cống trắng. Khi bôi tại chỗ với liều 1 mg, MDS-004 không gây kích ứng trên da tai thỏ. Hoạt tính kháng nội tiết tố sinh dục của Tử thảo là do các thành phần phenol đã oxy hóa trong cây. Mặc dù hợp chất phenol chính trong cây là acid cafeic có hoạt tính kháng nội tiết tố sinh dục yếu sau khi oxy hóa, nhưng dẫn xuất tự nhiên của nó là acid rosmarinic và các este tổng hợp lại là những chất ức chế mạnh nội tiết tố sinh dục sau quá trình oxy hóa.

Tử Thảo thể hiện hoạt tính kháng đột biến ở mức độ trung bình đối với benzo (a) pyren trong thử nghiệm với hệ Salmonella tiểu thể, khi có mặt của benzo (a) pyren. Shikonin có khả năng gây biến đổi ở dòng tế bào bệnh bạch cầu tiền tủy bào người HL 60 trong môi trường nuôi cấy. Nó làm cho DNA bị phân đoạn thành những bội số của 180 bp, và làm tăng tỷ lệ phần trăm các tế bào giảm bội, được xác định qua phương pháp đếm tế bào lưu tốc sau khi nhuộm bằng propidium iodid. Sự gia tăng số lượng tế bào giảm bội xảy ra sau khi enzyme caspase – 3 được hoạt hóa. Quá trình phân đoạn DNA do shikonin gây ra hoàn toàn bị ngăn chặn khi xử lý trước với một chất ức chế đặc hiệu của caspase, điều này cho thấy cơ chế gây chết tế bào của shikonin. Shikonin có hoạt tính chống ung thư mạnh đối với tế bào u báng sarcom 180 ở chuột cống trắng; có thể ức chế hoàn toàn sự phát triển của khối u ở liều 5-10 mg/kg/ngày.

Khi ủ nước sắc Tử thảo trong 4 ngày với Dung dịch chứa tế bào H9 và Virus HIV được phân lập từ tế bào H9 nhiễm mạn tính, sau đó kiểm tra kháng nguyên bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp dưới kính hiển vi cho thấy Tử thảo có khả năng kháng HIV thông qua việc làm giảm số lượng tế bào nhiễm virus so với mẫu đối chứng. LD50 của shikonin và acetylshikonin lần lượt là 20 và 41 mg/kg khi tiêm vào khoang bụng, và trên 1.000 mg/kg khi cho chuột nhắt trắng uống. LD50 khi tiêm vào khoang bụng của β, β' – dimethylacrylshikonin ở chuột nhắt trắng là 48 mg/kg. Nghiên cứu về dược động học cho thấy cơ thể hấp thu shikonin nhanh chóng sau khi uống hoặc tiêm bắp. Sinh khả dụng đạt 34% khi uống và 65% khi tiêm bắp.

3.2 Tác dụng theo y học cổ truyền

3.2.1 Tính vị, công năng 

Tử thảo có vị đắng và mặn, tính chất lạnh, có công dụng thanh nhiệt, giúp làm mát máu và giải độc.

3.2.2 Công dụng 

Tử thảo được sử dụng trong điều trị và phòng ngừa các bệnh như đậu mùa, sởi, thủy đậu, và các trường hợp nổi mẩn ngứa, liều dùng là 8 – 12g rễ khô đem sắc uống. Để điều trị viêm da, bỏng hoặc ung thư nang lông, sử dụng 30g Tử thảo sắc uống kết hợp với bôi rửa bên ngoài. Trong trường hợp cần hạ sốt, giải nhiệt và làm mát máu, kết hợp tử thảo với Hoàng Liên, Đại Thanh diệp, Mẫu Đơn Bì. Trong phòng ngừa bệnh sởi, có thể dùng riêng rễ Tử thảo hoặc phối hợp với Cam Thảo (dạng sống) và Mộc Hương, đem sắc uống. Việc uống rễ Tử thảo liên tục trong 3-5 ngày có thể giúp phòng ngừa bệnh sởi, hoặc nếu mắc bệnh thì triệu chứng cũng nhẹ hơn.

Cách bào chế và sử dụng rễ Tử thảo: Rễ sau khi phơi khô được nghiền thành bột mịn. Liều lượng theo độ tuổi như sau: Dưới 1 tuổi uống 2g/lần; từ 2 – 4 tuổi uống 4g/lần; từ 5 – 7 tuổi uống 6g/lần; từ 8-12 tuổi uống 8g/lần. Mỗi ngày uống 3 lần. Bột Tử thảo được hòa với nước và đun sôi trong 30 phút. Có thể thêm đường để giảm vị đắng.

Trong y học cổ truyền của Trung Quốc, rễ Tử thảo được dùng làm thuốc chống viêm và hạ sốt trong điều trị sởi, eczema, và bỏng nhiệt.

4 Tài liệu tham khảo

Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Tử thảo, trang 1034-1037. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2024. 

Các sản phẩm có chứa dược liệu Tử thảo (Cỏ ngọc, nganh tử thảo - Lithospermum erythrorhizon Siebold & Zucc.)

Vida Nano
Vida Nano
Liên hệ
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633