Tri Mẫu (Anemarrhena asphodeloides)
19 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tri mẫu được sử dụng rộng rãi bởi công dụng trị ho sốt, tiểu đường. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Tri mẫu thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Tri mẫu
Trị mẫu có tên khoa học là Anemarrhena asphodeloides Bunge, thuộc họ Thiên môn (Asparagaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo, sống lâu năm, thân rễ dày, dẹt, mọc ngang bao bọc bởi những phần còn sót lại của gốc lá, màu đỏ hoặc vàng đỏ, mặt trong màu vàng. Lá mọc tập trung ở gốc thành cụm dày, hình dải, dài 20-70cm, rộng 3-6mm, gốc có bẹ to mọc ốp vào nhau, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn.
Cụm hoa mọc ở giữa cụm lá hình bông, hơi cong, cán thẳng và dài 0,5-1m. Hoa nhỏ, thơm, nở vào buổi chiều, bao hoa màu trắng hay tía nhạt, chia 6 thùy dính nhau ở gốc; nhị 3, chỉ nhị rất ngắn; bầu 3 ô, vòi nhụy hình chỉ. Quả nang, hình trứng, nhọn đầu, có cạnh. Mỗi quả chứa 1-2 hạt, hình tam giác, màu đen. Mùa hoa tháng 7-8.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Thân rễ. Sau khi thu hoạch, loại bỏ rễ con, đất cát, phơi hoặc sấy khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây có ở Trung Quốc, hiện chưa được nhập trồng tại Việt Nam.
2 Thành phần hóa học
2.1 Steroidal saponin
Các hợp chất chính được phân lập từ Tri mẫu là saponin steroid (SAaB) và tổng hàm lượng trong thân rễ là hơn 6%. Cho đến nay, 48 saponin steroid Q3 đã được phân lập, chia thành 2 nhóm chính là saponin spirostanol và saponin furostanol. Trong số các saponin steroid này, hàm lượng timosaponin E1, BII, BIII và AII cao hơn các thành phần khác trong Tri mẫu. Một số saponin khác có thể kể đến như: Degalactotigonin, Isoarsasapogenin, Markogenin, Neogitogenin, Sarsasapogenin, Timosaponin, Xilingsaponin, Anemarrhenasaponin, (3β,5β,25s)-Spirostan-3-ol, Diosgenin, Macrostemonoside, (25S)-Karatavioside, (25S)-Officinalisnin-I.
2.2 Flavonoid
Có 16 hợp chất Flavonoid được phân lập từ Tri mẫu, bao gồm bốn xanthone (mangiferin, ismangiferin, neomangiferin và 1,4,5,6,-tetrahydroxyxanthone). Baohuoside-I và icariside-I là hai flavonol được xác định từ chiết xuất EtOH. Có ba homoisoflavanone, 7,4’-dihydroxyhomoisoflavanone, (E)-4’-demethyl-6-metyleucomin và (E)-5,7-dihydroxy-3-(4’-hydroxybenzylidene)chroman-4-one được phân lập từ phần hòa tan trong EtOAc của chiết xuất MeOH từ thân rễ Tri mẫu. 3 chalcone 2’-O-methylisoliquiritigenin, 2’,4’,4-trihydroxychalcone, 4,4’-dihydroxychalcone, anemarchalconyn dẫn xuất chalcone và dihydrochalcone 2’-Omethylphlorethin đã thu được từ Tri mẫu. Ngoài ra, 2 flavanon, (2S)-7,4’-dihydroxy-5-methoxyflavanone và isosakuranetin và một chroman 7-hydroxy-3-(4-hydroxylbenzyl) chroman cũng được phân lập.
2.3 Phenylpropanoid
Các hợp chất phenylpropanoid chính được phân lập từ Tri mẫu bao gồm 6 norlignan (-)-(R)-4'-O-methylnyasol, nyasol, oxy-hinokiresinol, Q6 broussonin A, broussonin B và 1,3-di-P-hydroxyphenyl-4 -penten-1-one, một lignan (Z)-4',4''-(3-nethenyl-1-propene1,3-diyl) bisphenol và một coumarin anemarcoumarin A.
2.4 Alkaloid
7 alkaloid đã được phân lập và xác định trong chiết xuất nước Tri mẫu, bao gồm aurantiamide acetate, aurantiamide, cyclo (Tyr-Leu), N-pcoumaroyltyramine, N-trans-feruloyltyramine, N-cisferuloyltyramine, nicotinicacid, 3-pyridylcarbinol và Nicotinamide.
2.5 Các hợp chất khác
Steroid: β-sitosterol, β-stigmasterol, β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside (daucosterol), β-stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranoside và timopregnane A.
Anthraquinon: Chrysophanol và emodin đã được phân lập từ chiết xuất Ethanol của Tri mẫu.
Benzophenon: Zimoside A, iriflophenone, 2,4’,6-trihydroxy-4-methoxybenzophenone, foliamangiferoside A, (2,3-dihydroxy-4-methoxyphenyl)-methanone và 2,4’-dihydroxy-4-methoxybenzophenone.
Các hợp chất khác bao gồm 5-hydroxymethyl-2-furaldehyde, axit tannic, este pentaeosyl vinyl, tyrosol, nonacosanol, 4-hydroxyacetophenone và 2,3-dihydroxypropyl heptadecoa. Ngoài ra, bốn polysaccharide khác cũng thu được từ Tri mẫu.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Độc hoạt - Vị thuốc trị đau lưng, nhức chân tay và đau đầu
3 Tác dụng - Công dụng của Tri mẫu
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Bảo vệ thần kinh
Tri mẫu là một trong những loại thảo mộc được sử dụng thường xuyên nhất với các hoạt động bảo vệ thần kinh trên hệ thần kinh trung ương. Nó đã cho thấy tác dụng có lợi đối với nhiều bệnh về hệ thần kinh trung ương, chẳng hạn như bệnh Alzheimer và Parkinson do tế bào thần kinh chết, tâm thần phân liệt và trầm cảm.
3.1.2 Tác dụng trên hệ máu
Các tác dụng này bao gồm:
- Chống tiểu đường: Các chiết xuất ethanol kích thích tiết Insulin ở chuột Wistar. Tổng flavones giúp lượng đường trong máu và nồng độ insulin huyết thanh ở chuột mắc bệnh tiểu đường giảm đáng kể và độ nhạy insulin tăng lên ở chuột kháng insulin do vắc-xin BCG. Ngoài ra, tổng số polyphenol có thể làm giảm rõ rệt mức độ đường huyết lúc đói của động vật mắc bệnh tiểu đường do alloxan hoặcstreptozotocin gây ra.
- Chống đông máu: Anemarrhenasaponin Ia, timosaponin I, Ia, BI, BII, BIII, E1, E2 và anemarsaponin B có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu và tán huyết trong máu người.
- Hạ huyết áp: SAaB có thể ảnh hưởng đến các bệnh tim mạch, đặc biệt là làm giảm huyết áp, bằng cách điều chỉnh chức năng của các tế bào nội mô tĩnh mạch.
3.1.3 Chống khối u
Các thành phần hòa tan trong nước của Tri mẫu thể hiện hoạt tính sinh học ức chế đáng kể chống lại các dòng tế bào ung thư dạ dày, MKN-45 và KATO-III theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Chiết xuất chloroform cho thấy hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng tế bào P-388, và các hợp chất nyasol và TAIII được phân lập từ Tri mẫu cho thấy hoạt tính gây độc tế bào đối với tám dòng tế bào khối u như A-549, HCT-15, DLD-1, MCF-7, SKOV-3 , HL-60, K-562 và P-388. Diosgenin từ Tri mẫu thể hiện hoạt tính chống khối u, ức chế sự phát triển của tế bào L-929, HeLa, MCF.
TAIII từ Anemarrhen asphodeloides gây ra bệnh autophagy trước quá trình chết theo chương trình qua trung gian ty thể trong các tế bào ung thư HeLa; có khả năng ức chế sự phát triển của một số tế bào ung thư đại trực tràng ở người. Mangiferin từ Tri mẫu đã được nghiên cứu về hoạt tính chống tăng sinh chống lại các tế bào ung thư bạch cầu K-562. Ngoài ra, mangiferin có thể bảo vệ tim chống lại nhiễm độc tim do Doxorubicin gây ra mà không can thiệp vào hoạt động chống ung thư của nó.
3.1.4 Chống oxy hóa
Tác dụng thu dọn gốc tự do d-OH và O2 của mangiferin từ Tri mẫu thể hiện rõ thông qua ức chế tốc độ tạo ra gốc tự do OH và O2. Saponin steroid của Tri mẫu cũng là chất chống oxy hóa tốt. Anemaran từ Tri mẫu có hoạt tính chống oxy hóa và có tác dụng bảo vệ màng hồng cầu thông qua việc ức chế quá trình tan máu của chính các tế bào hồng cầu và sự tan máu do H2O2 gây ra. Là một chất ức chế protein tyrosine phosphatase 1B, nó loại bỏ các gốc tự do d OH và O2 với các giá trị IC50 lần lượt là 0,063 mg/mL và 1,16 mg/mL.
3.1.5 Chống viêm
Chiết xuất MeOH của Tri mẫu cho thấy hoạt động của Leukotriene B4 trên bạch cầu đa nhân trung tính nguyên vẹn của con người. TBII và anemarsaponin B từ Tri mẫu làm suy giảm đáng kể và phụ thuộc liều lượng vào sự gia tăng của các cytokine này trên cả mức độ mRNA và protein, bao gồm ức chế các biểu hiện của IL-1β, TNF-α và IL-6, có thể thông qua con đường MAP kinase p38 và đường dẫn tín hiệu NF-kappaB. SAaB có thể ức chế đáng kể việc giải phóng quá mức các chất trung gian gây viêm do Aβ25–35 gây ra. Mangiferin từ Tri mẫu rõ ràng đã kéo dài thời gian ủ bệnh của bệnh hen suyễn và ho, giảm thời gian ho, ức chế sự thẩm thấu của mao mạch do axit axetic gây ra và tăng thải phenol đỏ.
3.1.6 Các tác dụng khác
Chống loãng xương: Sasapogenin từ Tri mẫu có thể ngăn ngừa axit retinoic gây loãng xương, thông qua cải thiện mức độ hormone estrogen và ức chế quá trình luân chuyển xương cao cũng như quá trình tạo cốt bào trong tế bào tủy. Anemarsaponin BII làm tăng quá trình hình thành xương.
Chống virus: (-)-(R)-4'-O-methylnyasol, nyasol và broussonin A từ Tri mẫu thể hiện hoạt tính kháng vi-rút mạnh chống lại sự lan truyền của chủng RSV-A2 trong các tế bào HEp-2. TAIII cũng thể hiện hoạt động ức chế mạnh đối với virus hợp bào hô hấp (RSV). Mangiferin có tác dụng ức chế trực tiếp đáng chú ý đối với HSV-I, cho thấy sự ức chế rõ rệt đối với vi rút cúm A ở người, đồng thời có thể hạn chế sự tiết HBeAg trong tế bào HepG-2.2.15.
Đơn thuốc bao gồm chiết xuất ethanol, metanol, isopropanol, acetone và dioxane của Tri mẫu có hoạt tính ức chế miễn dịch và có thể được sử dụng làm chất ức chế miễn dịch. SAaB có thể được sử dụng để điều chế thuốc điều trị thiếu máu cơ tim, tăng mỡ máu và xơ cứng động mạch. TAIII từ Tri mẫu gây ra sự thư giãn của sự co thắt mạch máu do Phenylephrine gây ra. Mangiferin có thể làm giảm cholesterol và chất béo trung tính. Norlignans từ Tri mẫu đã được xác nhận là có hoạt tính ức chế Hyaluronidase và hoạt tính ức chế vừa phải chống lại hoạt tính giống chymotrypsin của hoạt tính ức chế proteasome, Testosterone 5 alpha-reductase, có thể hữu ích để phát triển một chất ức chế tạo mạch mới.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Địa hoàng - Vị thuốc giải nhiệt, mát máu, hạ đường huyết hiệu quả
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Tri mẫu có tính mát, vị đắng, không độc, quy vào kinh phế, thận, vị, có tác dụng làm mát phổi, mát thận, hạ nhiệt, trừ phiền, chỉ khát, sinh tân, ích khí, nhuận táo, hoạt trường.
Trong đông y, Tri mẫu được dùng trong trị sốt, tiểu đường, ho, ngực nóng khó chịu, ho lao sốt âm ỉ về chiều và đêm, táo bón, tiểu vàng, tiểu ít, động thai.
4 Các bài thuốc từ cây Tri mẫu
4.1 Chữa sốt
Sốt cao phiền khát, ra nhiều mồ hôi: Tri mẫu, Mạch Môn, lá tre mỗi vị 20g. Sắc uống với bột thạch cao nung 12g chia làm 3 lần.
Sốt cao, co giật, hôn mê trong viêm não Nhật Bản B: Tri mẫu, kim ngân, huyền sâm, Sinh Địa mỗi vị 16g, thạch cao 40g, hoàng liên, liên kiều mỗi vị 12g, Cam Thảo 4g. Sắc uống.
Sốt cao, li bì, mê sảng trong bệnh sởi trẻ em: Tri mẫu, sừng trâu mỗi vị 8g, huyền sâm, gạo tẻ mỗi vị 12g, cam thảo 4g. Sắc uống.
4.2 Chữa bệnh tiết niệu - sinh dục
Tiểu máu do viêm mạn tính đường niệu: Tri mẫu, Chi Tử sao đen mỗi vị 8g, cỏ nhọ nồi 16g, hoàng bá, thục địa, quy bản, bạch mao căn mỗi vị 12g. Sắc uống.
Đái dầm, nước tiểu vàng: Tri mẫu, chi tử, Sài Hồ, mộc thông, sinh địa mỗi vị 8g, long đởm thảo, hoàng bá, cam thảo mỗi vị 6g. Sắc uống.
Dương vật cường luôn: Tri mẫu, hoàng bá, xa tiền, mộc thông, thiên môn đông, cam thảo sống mỗi vị 4g. Sắc uống.
Di tinh, mộng tinh: Tri mẫu, hoàng bá, quy bản, kim anh, khiếm thực, Liên Nhục, tủy lợn mỗi vị 12g, Thục Địa 16g. Làm viên, mỗi ngày uống 25g.
4.3 Chữa bệnh phong nhiệt
Viêm phổi trẻ em thể phong nhiệt, sốt cao: Tri mẫu, hoàng liên, Hoàng Cầm, liên kiều mỗi vị 6g, thạch cao 20g, Kim Ngân Hoa 16g, tang bạch bì 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Chàm cấp tính thể phong nhiệt: Tri mấu, Mã Đề, sinh địa mỗi vị 16g, thạch cao 40g, ngưu bàng tử, hoàng liên, mộc thông, khổ sâm, hoàng bá mỗi vị 12g, bạch tiền bì, Phục Linh, thương truật mỗi vị 8g, Bạc Hà 4g. Sắc uống.
Viêm da thần kinh thể phong nhiệt: Tri mẫu, Kinh Giới, sinh địa, Phòng Phong, ngưu bàng tử, Đương Quy, địa phụ tử mỗi vị 12g, thạch cao 20g, thuyền thoái 6g. Sắc uống hoặc làm viên, ngày uống 25g.
4.4 Chữa viêm các loại
Viêm khớp dạng thấp: Tri mẫu, Tần Giao mỗi vị 12g, thạch cao 30g, kim ngân, tang chi mỗi vị 20g, ngạnh mễ 16g, cam thảo, Quế chi mỗi vị 4g. Sắc uống.
Viêm tai giữa mạn tính: Tri mẫu, hoàng bá mỗi vị 12g, thục địa, Quy Bản mỗi vị 16g. Sắc uống.
Viêm loét miệng:
- Cấp tính: Tri mẫu, trúc diệp, ngọc trúc, Huyền Sâm mỗi vị 12g, thạch cao 40g, sinh địa, lô căn mỗi vị 20g, Thăng Ma 8g, mộc thông 6g, cam thảo 4g. Làm viên, mỗi ngày uống 25g.
- Mạn tính: Tri mẫu, đan bì mỗi vị 8g, sinh địa, cỏ nhọ nồi mỗi vị 16g, sa sâm, mạch môn, hoàng bá, ngọc trúc, huyền sâm mỗi vị 12g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Viêm loét lợi: Tri mẫu, Hoàng Liên mỗi vị 8g, thạch cao sống 40g, sinh địa, huyền sâm mỗi vị 16g, hoàng cầm, liên kiều, ngưu bàng tử, bạc hà, ngọc trúc, thăng ma mỗi vị 12g. Sắc uống.
4.5 Chữa bệnh khác
Ho lao sốt nhiều, ho đờm thở dốc: Tri mẫu 20g, hoàng cầm, sa sâm, Bách Bộ, địa cốt bì, huyền sâm mỗi vị 12g, cam thảo 8g. Sắc uống.
Âm hư gầy yếu, mệt mỏi (Tri bá bát vị hoàn gia giảm): Tri mẫu, thục địa, sinh địa mỗi vị 20g, Mẫu Đơn Bì, hoàng bá, Hoài Sơn mỗi vị 12g, Trạch Tả, Bạch Linh, Sơn Thù mỗi vị 8g. Sắc uống hoặc làm viên ngày uống 25g.
Huyết áp cao, nhức đầu, hoa mắt, khó ngủ: Bài như trên, thêm Thảo Quyết Minh sao 20g, chi tử 12g.
Nóng âm, háo khát, mồ hôi trộm, ho khan, tiểu đường: Bài Tri bá bát vị hoàn gia giảm, thêm huyền sâm, thiên môn, thiên hoa phấn mỗi vị 16g.
Thạch cao tri mẫu thang trị nhiệt bệnh sốt cao, háo khát…: Thạch cao 4-12 lạng, cam thảo 4-8g, tri mẫu 12-20g, gạo sống 40g. Sắc chia 2 lần uống trong ngày.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Yingli Wang và cộng sự (Ngày đăng 9 tháng 2 năm 2014). The genus Anemarrhena Bunge: A review on ethnopharmacology, phytochemistry and pharmacology, Research Gate. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
2. Tác giả Đỗ Huy Bích (Xuất bản năm 2006). Tri mẫu trang 1015-1017, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.