Tỏi Tây (Hành Baro, Hành Boa rô - Allium porrum L.)
1 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Monocots (Thực vật một lá mầm) |
Bộ(ordo) | Asparagales (Thiên môn đông) |
Họ(familia) | Alliaceae (Hành) |
Chi(genus) | Allium |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Allium porrum L. |

Tỏi tây thuộc dạng cây thảo, cây thường sống 2 năm, chiều cao mỗi cây khoảng từ 0,4 đến 1 mét. Thân cây thuộc dạng thân hành, hình trụ, màu trắng, chiều dài thân cây khoảng 20cm. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Allium porrum L.
Tên gọi khác: Hành ba rô, Hành boa rô.
Họ thực vật: Alliaceae (Hành).
1.1 Tỏi tây là tỏi gì?
Tỏi tây thuộc dạng cây thảo, cây thường sống 2 năm, chiều cao mỗi cây khoảng từ 0,4 đến 1 mét.
Thân cây thuộc dạng thân hành, hình trụ, màu trắng, chiều dài thân cây khoảng 20cm, rộng khoảng 1 đến 2cm, thân cây là do các bẹ lá mọc ốp vào nhau tạo thành.
Lá cây có dạng hình dải, xếp thành 2 dãy phẳng hoặc mọc gập lại thành hình chữ V, đầu lá nhọn, các gân chạy song song, mặt trên của lá có màu sẫm bóng, mặt dưới có màu nhạt hơn.
Cụm hoa mọc ở giữa túm lá tạo thành tán giả dạng đầu to, tròn, bao hoa không màu, nhị hoa có màu hồng.
Quả thuộc dạng quả nang, hình tam giác có 3 ô, mỗi ô chứa 2 hạt có cánh, hạt có màu đen.

1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Thân hành.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tỏi tây là một nhóm thuộc các giống tỏi, bắt nguồn từ loài Allium ampeloprasum L., Tỏi tây thường mọc tự nhiên ở vùng Địa Trung Hải, Tỏi tây ở đây được gọi với nhiều tên khác nhau như tỏi Thổ Nhĩ Kỳ, tỏi Taree Irani.
Tỏi tây là một loại gia vị quen thuộc được trồng phổ biến từ vùng ôn đới ấm đến vùng cận nhiệt đới, thuộc châu Á, châu Mỹ, châu Âu. Tại vùng nhiệt đới như Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, muốn trồng được Tỏi tây thì phải trồng ở những khu vực có vùng núi cao với khí hậu nóng, ẩm.
Tại nước ta, Tỏi tây có lẽ là loài được du nhập vào bởi người Pháp, cây hiện được trồng phổ biến ở Đà Lạt, vùng ngoại thành Hà Nội, các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
Tỏi tây có nguồn gốc từ vùng ôn đới, do đó, tại nước ta, cây thường được trồng khi thời tiết bước sang mùa lạnh, thường là vụ đông xuân. Tỏi tây không ngủ đông giống như Hàng tây hoặc Hành nén. Cây thường được trồng ở vùng có khí hậu nhiệt đới điển hình của Đông Nam Á, hiếm khi thấy cây ra hoa, những cây trồng ở miền Bắc Việt nam sau khoảng 6 tháng sinh trưởng và phát triển thì thấy có hoa quả. Hoa của cây Tỏi tây được thụ phấn nhờ gió, nhờ côn trùng, tỷ lệ nảy mầm của hạt ước tính chỉ khoảng 50%, cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở nhiệt độ từ 15 đến 20 hoặc 25 độ C, cây có khả năng chịu được khí hậu lạnh vào mùa đông.
Tại các nước Pháp, Bỉ, Đức, Hà Lan, Trung Quốc, Đan Mạch thì diện tích trồng Tỏi tây rất lớn, ước tính lớn nhất thế giới. Tại các khu vực ĐÔng Nam Á, Indonesia là quốc gia thường trồng Tỏi tây để xuất khẩu sang các nước lân cận. Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ, nhưng số lượng tỏi tây được trồng hiện có xu hướng gia tăng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu trong nước.
2 Thành phần hóa học

Tỏi tây có chứa protein, chất béo, đường.
Đã xác định được các hoạt chất chính trong Tỏi tây là alanine, Arginine, asparagine, acid aspartic, histidine, leucine, phenylalanine, serine, Methionine.
Ngoài ra, Tỏi tây còn chứa chất khoáng, Canxi, Vitamin A, vitamin B, Vitamin C, một lượng nhỏ Lưu Huỳnh.
Từ cây Tỏi tây, các nhà khoa học đã phân lập được năm glycoside Flavonoid dựa trên aglycone kaempferol. Hai trong số các hợp chất này là các hợp chất mới và đã được xác định là kaempferol 3-O-[2-O-(trans-3-methoxy-4-hydroxycinnamoyl)-beta-D-galactopyranosyl]-(1-->4)-O-beta-D-glucopyranoside, và kaempferol 3-O-[2-O-(trans-3-methoxy-4-hydroxycinnamoyl)-beta-D-glucopyranosyl]-(1-->6)-O-beta-D-glucopyranoside, trên cơ sở các phương pháp quang phổ, bao gồm NMR 2D.
3 Tác dụng của Tỏi tây (Hành baro)
3.1 Tác dụng dược lý
Chiết xuất từ cây Tỏi tây có thể có tác dụng chống dị ứng tiềm tàng do đặc tính chống oxy hóa và chống viêm.
3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng

Tỏi tây có vị cay, mùi thơm nhẹ, tính ấm, cây có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, diệt khuẩn.
3.2.2 Công dụng
Tỏi tây được trồng chủ yếu với mục đích làm rau ăn, ngoài ra cây cũng được dùng để làm thuốc.
Tại Pháp, Tỏi tây được coi là một vị thuốc đặc hiệu trên các bệnh nhân bị bệnh nhân và bàng quang như bệnh viêm bàng quang, viêm thận, bí đái. Tỏi tây đem nấu canh, không cho muối được coi là một vị thuốc có tác dụng lợi tiểu mạnh.
Y học cổ truyền thường sử dụng Tỏi tây mọc hoang để chữa bệnh lý dạ dày, Tỏi tây còn được trồng lại dùng để chữa bệnh lao phổi. Người ta còn sử dụng Tỏi tây ngâm với dầu rồi đắp lên tóc giúp tăng cường sức khỏe nhờ tác dụng tăng lực.
Tỏi tây còn được dùng trong trường hợp người bệnh thiếu máu, tiêu hóa kém, suy thận, thống phong, béo phì, dùng ngoài khi bị áp xe, mụn nhọt, chai chân.
Tỏi tây được dùng dưới dạng ăn sống, thái nhỏ ăn cùng với các loại rau khác hoặc dùng để nấu canh hoặc sắc lấy nước uống.
Có thể dùng ngoài bằng cách lấy dịch ép từ lá và củ của cây Tỏi tây pha cùng nước dừa hoặc sữa để giúp mát da, củ giã nát đắp giúp dịu da, chữa mụn nhọt.
4 Cây Tỏi tây trị bệnh gì?
4.1 Chữa viêm bàng quang, bí tiểu
Dùng 5-6 củ Tỏi tây đem thái nhỏ, thêm dầu dừa, nấu trên bếp với lửa nhỏ, dùng thuốc khi còn ấm bằng cách áp vào bụng.
4.2 Trị giun ở trẻ em
Dùng rễ con của cây Tỏi tây nghiền nhỏ, ngâm cùng với sữa cho trẻ uống.
5 Tỏi tây (Hành baro) nấu món gì?

5.1 Thịt bê xào cần, tỏi tây
Nguyên liệu:
- Thịt bê.
- Rau Cần Tây, rau tỏi tây.
- Tỏi ta, dầu hào, gia vị vừa đủ.
Chế biến:
- Sơ chế thịt bê, cần tây, tỏi tây rửa sạch.
- Phi thơm tỏi với dầu ăn.
- Cho bê vào xào săn, thêm rau vào xào.
- Thêm dầu hào, mắm muối vừa ăn.
- Bày ra đĩa và thưởng thức.
5.2 Tôm thịt nấu tỏi tây
Nguyên liệu:
- Tôm.
- Thịt nạc.
- Tỏi tây.
- Nước mắm, gia vị.
Chế biến:
- Tỏi tây, tôm, thịt rửa sạch. Tôm cắt đầu, rút chỉ, đảo sơ với nước và bột nêm.
- Thịt cắt miếng nhỏ vừa ăn, cho tôm và thịt ướp với nước mắm trong 10 phút.
- Tỏi tây cắt mỏng.
- Cho thịt và tôm lên bếp đào đều, thêm tỏi tây và xào cùng.
- Bày ra đĩa và thưởng thức.
6 Một số câu hỏi thường gặp
6.1 Tỏi tây ăn sống được không?
Tỏi tây ngoài dùng để nấu canh, xào thịt thì còn dùng để ăn sống giúp lợi tiểu, trị viêm bàng quang, tiểu tiện không thông.
6.2 Hành baro có phải tỏi tây không?
Tỏi tây còn có phiên âm khác là hành baro, hành boa rô.
6.3 Hành baro (Tỏi tây) bảo nhiêu 1kg?
Giá thành 1kg tỏi tây hay hành baro dao động khoảng 50.000 đến 70.000 đồng 1kg.
7 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Tỏi tây, trang 971-972. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
- Tác giả E Fattorusso và cộng sự (Ngày đăng tháng 6 năm 2001). The flavonoids of leek, Allium porrum, PubMed. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.
- Tác giả Sara Benedé và cộng sự (Ngày đăng tháng 6 năm 2019). Allium porrum Extract Decreases Effector Cell Degranulation and Modulates Airway Epithelial Cell Function, PubMed. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2025.