Tô Mộc (Gỗ Vang - Caesalpinia sappan)
12 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) | Fabales (Đậu) |
Họ(familia) | Fabaceae (Đậu) |
Chi(genus) | Caesalpinia |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Caesalpinia sappan L. |
Tô mộc được biết đến với công dụng phổ biến là dùng chữa Đau Bụng Kinh với tên gọi dân gian là Vang. Vậy ngoài công dụng trên Tô Mộc (Vang) còn có những đặc điểm, những dược tính và cấu tạo gì? Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc một số thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về loài cây này.
1 Cây vang là cây gì?
Tô Mộc hay còn gọi là cây Vang với tên khoa học là Caesalpinia sappan L., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Tên tiếng Anh: Biancaea sappan.
Tên tiếng Trung: 苏木 - Tô Mộc.
Đây là loài thực vật thân gỗ có gai được bắt gặp ở hầu hết các vùng miền ở nước ta cùng với công dụng hỗ trợ các bệnh sinh dục - sinh sản ở phụ nữ.
1.1 Cây tô mộc như thế nào?
Tô mộc là cây thân gỗ có gai với chiều cao lên đến 7- 10m. Cành cây có gai hình nón ngắn. Lá rộng, kép 2 lần lông chim; cuống lá mang 9 đôi cuống lá phụ, mỗi đôi đó lại mang 12 đôi lá chét hoặc hơn, có gân hình chéo; lá kèm biến đổi thành gai hình nón. Hoa mọc thành chuỳ rộng ở ngọn, gồm nhiều chùm có lông, màu gỉ Sắt. Quả hoá gỗ, có sừng ở đầu, chứa 4 hạt dẹt.
Dưới đây là hình ảnh cây Tô mộc (cây Vang):
1.2 Cây tô mộc có ở đâu?
Tô mộc thường mọc trên nương rẫy, ven rừng, trong rừng thứ sinh, quanh bản làng; thường được trồng ở các vườn gia đình. Cây trồng bằng hạt.
Cây mọc hoang và phổ biến ở nhiều nơi trên cả nước như Lai Châu, Sơn La, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà, Bình Dương, Đồng Nai, Tp Hồ Chí Minh,… Ngoài ra còn có ở một số nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Lào,…
Tô mộc có bản chất là loài ưa sáng nhưng nếu mọc lẫn với những loài cây gỗ hoặc cây bụi khác thì Tô mộc lại trở thành cây mọc dựa. Tô mộc sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, tuy nhiên, khi trồng cây ở độ cao trên 1000 mét với nhiệt độ trung bình năm chỉ khoảng 18 độ C, Tô mộc vẫn cho thấy khả năng sinh trưởng tốt. Những cây trồng từ hạt sau 2-3 năm đã bắt đầu có hoa quả. Với những cây nhận được đầy đủ ánh sáng thì cho thấy khả năng sinhh trưởng tốt hơn so với những cây trồng bị che bóng ở vườn. Hạt của cây Tô mộc có khả năng nảy mầm cao tuy nhiên nếu để qua 1 năm thì khả năng nảy mầm bị giảm xuống rõ rệt hoặc hạt sẽ không còn khả năng nảy mầm nữa.
1.3 Bộ phận dùng của Tô mộc
Cây Tô mộc ra hoa vào tháng 4-6, và có quả vào tháng 7-5 năm sau.
Loại cây này người ta thường dùng phần thân gỗ và cành để chế biến dược liệu làm thuốc. Thông thường sẽ thu hoạch những cây sống 10 năm trở lên và có thể thu hoạch quanh năm.
Sau khi chặt phần cây gỗ sẽ róc hết lớp vỏ ngoài và chủ yếu lấy phần lõi gỗ. Tiếp tục cưa gỗ thành các khúc ngắn với kích thước khoảng 25 cm rồi chẻ nhỏ, đem đi phơi khô ở độ ẩm không lớn hơn 11%.
2 Cách trồng
Tô mộc được nhân giống bằng hạt hoặc trồng cây con vào mùa xuân. Tô mộc không kén đất, cây sinh trưởng được trên nhiều loại đất khác nhau. Nếu trồng Tô mộc để làm hàng rào thì cần trồng dày, cứ cách 2-3 mét có thể trồng 1 cây. Khi cây sinh trưởng và phát triển tốt, cành vươn dài, các gai nhọn sẽ tạo thành một hàng rào khó vượt qua.
Tô mộc là loài dễ trồng, sống khỏe, có khả năng chịu hạn và ít khi bị sâu bệnh phá hoại.
3 Thành phần hoá học
Gỗ vang hay Tô mộc có chứa thành phần chủ yếu là các tanin, acid gallic, sappanin, brasilin và tinh dầu. Trong đó brasilin chiếm 2% - đây là một hợp chất màu vàng nhuộm đỏ carmin trong môi trường kiềm, oxy hoá thành brasilein màu đỏ sẫm. Trong tinh dầu có chứa ocimene và 1-phellandrene.
4 Tác dụng - Công dụng của dược liệu Tô mộc
4.1 Tô mộc có tác dụng gì?
Theo các báo cáo nghiên cứu mới nhất cho thấy Tô mộc có những tính chất dược lý sau:
- Sát khuẩn, tiêu viêm mạnh.
- Hỗ trợ lưu thông khí huyết.
- Có thể hỗ trợ chữa trị các bệnh ung thư cụ thể là ung thư đại tràng và bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (Đang trong quá trình nghiên cứu).
Tô mộc thể hiện tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng vi khuẩn như:
- Trực khuẩn bạch hầu.
- Tụ cầu vàng.
- Shigella dysenteriae.
- Trực khuẩn uốn ván.
- Phẩy khuẩn tả.
- Phế cầu.
- Liên cầu tan máu.
- Bacillus anthracis.
- Trực khuẩn mủ xanh.
- Một số loại nấm men.
Tô mộc có tác dụng diệt lỵ amip, thành phần brazillin có hoạt tính chống viêm mạnh khi nghiên cứu trên mô hình gây phù chân chuột và bằng Berberin clorid trên mô hình u hạt thực nghiệm ở chuột cống trắng.
Ngoài ra, Tô mộc còn có tác dụng gây co bóp tử cung, kháng nội tiết hướng sinh dục trên chuột cống đực còn non và tác dụng oestrogen yếu. Tô mộc có tác dụng kháng histamin, bảo vệ chống lại độc tính của nọc rắn, kéo dài thời gian cầm cự và nâng cao tỷ lệ sống sót khi nghiên cứu trên chuột nhắt trắng đã được tiêm nọc độc của rắn hổ mang.
Nước sắc từ cây Tô mộc làm tăng co bóp cơ tim ở tim ếch đã bị cô lập và làm phục hồi co bóp của tim bị suy yếu gây ra bởi cloral hydrat.
Thành phần Protosappanin A từ cây Tô mộc thể hiện tác dụng an thần yếu khi nghiên cứu trên chuột nhắt.
Nước sắc của cây Tô mộc có tác dụng gây ngủ, đối kháng với tác dụng gây co giật của strychnin khi nghiên cứu trên chuột nhắt, thỏ, chuột lang.
Cao methanol của cây Tô mộc có tác dụng kéo dài thời gian ngủ khi nghiên cứu trên chuột nhắt đã được gây ngủ bằng thuốc ngủ barbituric.
Tô mộc gây đông tinh dịch nên có tác dụng chống sinh sản khi nghiên cứu trên động vật đực.
Tô mộc còn thể hiện tác dụng chống ung thư đối với bệnh bạch cầu lympho bào P 388.
Cao chiết với methanol của cây Tô mộc có tác dụng làm giảm lipid và cholesterol máu ở chuột nhắt trắng đã gây tăng lipid và cholesterol máu.
Khi tiến hành nghiên cứu lâm sàng trên bệnh đái tháo đường, Tô mộc thể hiện một số tác dụng tích cực đối với sự cải thiện rối loạn thị giác có thể do tác dụng lên quá trình chuyển hóa Sorbitol ở thủy tinh thể của mắt.
4.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
4.2.1 Tính vị - Tác dụng
Tô Mộc có vị ngọt, tính bình
Dược liệu với tác dụng hành huyết, phá ứ, tiêu thũng, chỉ thống
4.2.2 Công dụng
Tô Mộc thường dùng để điều trị các bệnh về đường ruột như ỉa chảy, lỵ. Hỗ trợ chấn thương ứ huyết, kinh nguyệt bế, sản hậu ứ huyết, bụng trướng đau, dùng ngoài sắc rửa vết thương. Đây là loại thuốc cầm máu thích hợp cho phụ nữ sau sinh ra máu quá nhiều và tử cung ra máu, và còn dùng là thuốc thanh huyết
Ở Trung Quốc, dược liệu này dùng trị nội thương tích trệ sưng đau, ngoại thương xuất huyết, phong thấp đòn ngã, bế kinh, sản hậu ứ huyết đau bụng, lỵ; cũng dùng phá thương phong, ung thũng.
Ở Thái Lan, Tô Mộc được dùng làm thuốc bổ huyết, dùng trị bệnh về phổi, làm long đờm, điều kinh. Cũng được dùng làm thuốc nhuộm đỏ và nhuộm màu thực phẩm.
5 Một số bài thuốc từ dược liệu Tô mộc
5.1 Bài thuốc chữa đau bụng kinh
Tô Mộc 12g phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc đều 12g, rễ Thiên niên kiện, rễ Sim rừng đều 8g, đem đi sắc uống.
Hoặc:
- 10g Tô mộc.
- 6g Huyền hồ sách.
- 10g Sơn Tra.
- 8g Ngũ linh chi.
- 10g Đương Quy thân.
- 600ml nước.
- Đem sắc còn 200ml rồi chia uống 3 lần uống trong ngày
5.2 Chữa đau bụng từng cơn sau khi đẻ
10g Tô mộc.
10g Sơn tra.
10g Đương quy thân.
8g Ngũ linh chi.
6g Huyền hồ sách.
3g Hồng Hoa.
Các vị đem sắc, chia làm 3 lần uống trong ngày.
5.3 Thuốc Tô mộc chữa đi ngoài, lỵ ra máu, ỉa ra nước mãi không dứt
20g Tô mộc đem chẻ nhỏ.
20g Phèn đen.
Các vị đem sắc lấy nước uống.
5.4 Chữa viêm âm đạo
Tô mộc đem chẻ nhỏ, nấu thành cao đặc.
Glycerin đun nóng, cho cao Tô mộc vào khuấy tan theo tỷ lệ 10%, pH=6. Dùng Dung dịch này để thụt rửa âm đạo, dùng một thìa cà phê thuốc tẩm vào bấc để bôi và đặt âm đạo.
5.5 Chữa phụ nữ bạch đới, nam giới đái trắng đục
10g Tô mộc.
10g Mộc thông.
10g Cây ban trắng.
Các vị đem sắc đặc.
Uống cùng với mai mực (bỏ vỏ ngoài) đem tán bột, mỗi lần dùng 12g.
5.6 Chữa thai chết trong bụng
10g Tô mộc.
10g Rễ gấc.
10g Hồng hoa.
10g Cỏ nụ áo.
10g vỏ cây Vông đồng.
10g Lá đào.
10g Cỏ xước.
Các vị đem sắc nước, thêm đồng tiện vào để uống.
5.7 Chữa sưng dương vật
10g Tô mộc đem sắc cùng với rượu để uống thường ngày.
5.8 Chữa vết thương phần mềm
20g Tô mộc.
200g Sài Đất.
50g Vòi Voi.
Các vị đem sắc cùng với 600ml nước, đun sôi trong vòng 2 giờ, đến khi còn 250ml. Lọc bỏ bã, đựng nước vào một chiếc chai kín để dùng dần. Thuốc sau khi sắc có thể bảo quản được trong vòng 1 tuần, nước này dùng để rửa vết thương bằng cách tẩm vào gạc và đắp, vết thương sẽ nhanh lành.
5.9 Thuốc sát khuẩn
200g Tô mộc đem chẻ nhỏ.
200g lá Trầu Không.
Sắc đến khi còn 500ml, thêm 20g phèn chua đã tán nhỏ, đun tiếp rồi đóng chai làm thuốc sát khuẩn.
5.10 Chữa phong thấp thể nhiệt, đau nhức nhiều
10g Tô mộc.
20g Tang chi.
15g Tầm gửi cây dâu.
10g Ké Đầu Ngựa.
10g Hoàng bá.
10g Cối xay.
10g Vòi voi.
8g Cam Thảo đất.
Các vị đem sắc nước uống, ngày 1 thang.
5.11 Bài thuốc tiêu viêm hỗ trợ điều trị gãy xương
10g Tô mộc.
12g Lá móng tay.
12g Ngải Cứu.
12g Huyết Giác.
8g Nghệ.
Các vị đem sắc nước uống hoặc nấu thành cao để uống trong ngày.
5.12 Trà Tô mộc chữa sinh đẻ bị ra máu nhiều
Lấy 12g Tô Mộc sắc cùng với khoảng 200ml nước rồi đến khi còn khoảng 100ml thì lấy chia 2 lần uống trong ngày.
6 Cây to mộc mua ở đâu?
Tô mộc hiện nay được bán rộng rãi trên các sàn thương mại điện tử, giá thành 1kg Tô mộc khô dao động khoảng 25.000 đến 55.000 đồng 1kg. Bạn đọc nên lưu ý mua hàng ở những địa chỉ uy tín để tránh tình trạng mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng.
7 Hình ảnh cây Tô Mộc
8 Tài liệu tham khảo
- Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (xuất bản năm 2021). Vang trang 1146-1147, từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.