Tơ Hồng (Cuscuta chinensis Lam.)

8 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây
Tơ Hồng (Cuscuta chinensis Lam.)

Tơ hồng thường được biết đến là một loài thực vật được sử dụng trong y học cổ truyền như một loại thuốc bổ và kích thích tình dục ở Trung Quốc và các nước châu Á khác. Vậy những đặc điểm, đặc tính sinh học cũng như ứng dụng trong y dược của loại dược liệu này là gì ? Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin bổ ích, hy vọng sẽ giúp bạn được phần nào hiểu hơn về cây Tơ hồng.

1 Giới thiệu về Tơ hồng

Cây Tơ hồng hay còn có tên gọi khác là dây tơ hồng với tên khoa học - Cuscuta chinensis Lam., thuộc họ Tơ hồng - Cuscutaceae.

Dây tơ hồng là một loại thực vật ký sinh thường được sử dụng như một loại thực phẩm chức năng bằng cách thêm vào đồ uống có cồn hoặc cháo để cải thiện chức năng sinh lý và thị lực cũng như ngăn ngừa sảy thai.

1.1 Đặc điểm thực vật 

Tơ hồng là một loại cây ký sinh quấn quanh các cây khác và sử dụng chúng làm chất dinh dưỡng. Thân cây mỏng, xoắn, dạng sợi, nhẵn, hơi vàng hoặc hơi vàng nhạt, đường kính 1mm. Cây không có lá hoặc có thể tiêu giảm thành vảy nhỏ. 

Hoa cây thuộc loại lưỡng tính. Hoa màu trắng nhỏ, thường tập trung thành cụm  10-12 bông; đài hoa gồm 5 lá đài dính; tràng hoa do 5 cánh hoa dính hình lục lạc, cao 1.2cm.

Bao phấn dài, hình trứng. Bầu nhụy hình cầu, có 2 vòi nhụy, mảnh. Đầu nhụy hình cầu, hình đầu. Quả hình cầu, rộng 3mm, bao quanh bởi tràng hoa dài; màng ngoài tim mỏng. Hạt 2–4, hình bầu dục rộng, dài 1–2 mm, màu nâu nhạt, không nhẵn.

Ảnh Dây Tơ hồng

1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái

Tơ hồng có thể phát triển trong bóng râm bán phần (rừng nhẹ) hoặc không có bóng râm và cần đất ẩm. Nó thường có trên các cây họ Đậu, họ Cúc và họ Bá vương. 

Cây phân bố ở Châu Phi: Ethiopia; Trung Á: Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Turkmenistan, Uzbekistan; Mông Cổ; Nga; Trung Quốc; Tây Á: Iran, Iraq, Afghanistan; Châu Á nhiệt đới: Ấn Độ, Sri Lanka; Nam Dương; Đông Á: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan; Châu Úc. Nó được phân phối ở hầu hết các vùng của Trung Quốc, chủ yếu ở các tỉnh Hà Nam, Giang Tô, Sơn Đông, Hà Bắc, Cát Lâm, Liêu Ninh và khu vực Đài Loan.

1.3 Thu hái và chế biến

Hạt của dây Tơ hồng là bộ phận của cây được sử dụng làm nguyên liệu cũng như dược liệu trong y học học với tên Thỏ Ty Tử

Các bộ phận của cây được thu hoạch vào mùa thu khi quả chín và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời tự nhiên và đập để lấy hạt. Nó được sử dụng ở dạng chưa qua chế biến hoặc đun sôi sau khi loại bỏ tạp chất. Nó cũng được nghiền thành bánh để sử dụng sau khi hấp.

Hạt Thỏ Ty Tử

2 Thành phần hóa học

Dây Tơ hồng là một loài thực vật ký sinh nên các thành phần hóa học của cây phụ thuộc vào loài ký chủ. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu, trong cây vẫn sẽ có những thành phần hóa học chính bao gồm: flavonoid, polysaccharide, alkaloid, steroid, dầu dễ bay hơi, lignan và các chất khác. Trong đó Flavonoid chiếm khoảng 3,0% tổng số thành phần hóa học, các flavonoid chính bao gồm kaempferol,...

3 Tác dụng - Công dụng của dây Tơ hồng theo Y học cổ truyền

3.1 Tác dụng dược lý

Bảo vệ gan - thận

  • Chống loãng xưỡng
  • Chống oxy hóa
  • Chống lão hóa
  • Chống chầm cảm
  • Cải thiện chức năng sinh lý
  • ….

3.2 Công dụng dây Tơ hồng theo Y học cổ truyền

3.2.1 Tính vị, tác dụng

  • Tính vị: Vị cay, ngọt, tính bình
  • Tác dụng: tư can, bổ thận, ích tinh minh mục, thanh nhiệt lương huyết, tráng dương, chỉ tả.

3.2.2 Công dụng theo Y học cổ truyền

Tơ hồng thường được dùng trị lưng gối yếu mỏi, liệt dương, di tinh, đái đục, đầu váng mắt hoa, sức nhìn giảm sút, thái động không yên.

Dây tơ hồng cũng được dùng trị bệnh về phổi như ho, hen, viêm phổi, táo bón do mất trương lực hoặc do thiếu mật, trướng bụng. Dùng ngoài rửa mụn nhọt, sạm da mặt.

Liều dùng 12-16g dạng thuốc sắc. Có thể dùng dưới dạng cao lỏng (cao Tơ hồng 2g, nước cất 1000g), hằng ngày uống 2-4 thìa cà phê trước các bữa ăn. 

4 Một số bài thuốc từ Tơ hồng

  1. Trị chứng đái ra nước đục màu đỏ do thận hư yếu, tinh ít, huyết ráo, miệng khô, phiền nhiệt, đầu choáng váng, hồi hộp: Thỏ Ty Tử, Mạch Môn (bỏ lõi) mỗi vị 20g, sắc uống. (Nam dược thần hiệu).
  2. Chữa hen suyễn: Dây Tơ hồng sao, lá Táo Chua, mỗi vị 30g, sắc uống.

5 Tài liệu tham khảo

  1. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (xuất bản năm 2021). Tơ hồng, trang 1017-1018, từ điển cây thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  2. Tác giả Sineeporn Donnapee và cộng sự, ngày đăng báo năm 2014. Cuscuta chinensis Lam.: A systematic review on ethnopharmacology, phytochemistry and pharmacology of an important traditional herbal medicine, pubmed. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Tơ Hồng (Cuscuta chinensis Lam.)

Maxman IV 3800mg
Maxman IV 3800mg
Liên hệ
Nước uống Hepalyse Hi 50ml
Nước uống Hepalyse Hi 50ml
650.000₫
Cường Phế TH II
Cường Phế TH II
130.000₫
Bổ Gân Tê Bại
Bổ Gân Tê Bại
Liên hệ
Thymopath Gold
Thymopath Gold
160.000₫
Cường Phế
Cường Phế
Liên hệ
Cao Bổ Thận Tâm Minh Đường
Cao Bổ Thận Tâm Minh Đường
550.000₫
Nam Á Cường Thận
Nam Á Cường Thận
Liên hệ
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633