Thương Truật (Atractylodes lancea)

41 sản phẩm

Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây
Thương Truật (Atractylodes lancea)

Thương truật được biết đến khá phổ biến với công dụng trị quáng gà, thuỷ thũng, bụng dạ đầy trướng, ỉa chảy, cước khí teo chân. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Thương truật.

1 Giới thiệu về cây Thương truật

Cây Thương truật, có tên khoa học là Atractylodes lancea (Thunb.) DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae.

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây có đặc điểm là sống lâu năm, thân cao khoảng 30-60cm và rễ phát triển thành củ to. Lá mọc so le, có dạng dài và gần như không có cuống. Lá ở phía dưới có thuỳ nhọn, trong khi đó lá ở phía trên có hình trái xoan thon và mép có răng nhọn như gai. Cụm hoa đầu nằm ở ngọn thân, có lá bắc to, xẻ lông chim hẹp. Trong đầu hoa toàn là hoa hình ống, có màu trắng hoặc tím nhạt. Quả bế dài, lông mao có răng.

⇒ Xem thêm dược liệu khác tại đây: Cây Bạch truật - Vị thuốc bổ tăng cường sức khoẻ đường ruột

Cây Thương truật - Vị thuốc trị rối loạn tiêu hóa, quáng gà
Hình ảnh cây Thưuong truật

1.2 Thu hái và chế biến Thương truật Dược điển

Thương truật, còn được gọi là Mao thương truật - Rhizoma Atractylodis Lanceae, là một loại thảo dược được sử dụng làm thuốc. Bộ phận được sử dụng chính là thân rễ, được thu hái vào mùa xuân hoặc mùa thu, thường là vào tháng 7-8. Sau khi đào rễ, chúng ta cần rửa sạch đất và cắt bỏ các rễ con, sau đó phơi hoặc sấy khô. Thương truật sau khi được thái lát sẽ có hình dạng gần tròn hoặc không đều. Bề ngoài của nó có màu nâu xám đến nâu vàng, có nếp nhăn và đôi khi có vết sẹo của rễ con. Mặt phiến thường có màu vàng nhạt hoặc trắng xám và rải rác có nhiều khoang dầu màu vàng da cam hoặc đỏ nâu, khi để hở lâu ngoài không khí sẽ kết tinh thành hình kim nhỏ, màu trắng. Thương truật có mùi đặc trưng, vị hơi ngọt, cay và đắng.

⇒ Xem thêm dược liệu khác tại đây: Cây Nhân sâm - Vị thuốc quý, đại bổ dưỡng với sức khỏe

1.3 Đặc điểm phân bố

Atractylodes lancea Thunb. ĐC. (AL) là một loại thảo mộc quan trọng đã có lịch sử sử dụng lâu đời ở Đông Á. Thương truật có nguồn gốc ở vùng ôn đới và được trồng nhiều ở các nước như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Ấn Độ. Loại cây này đã được du nhập vào các tỉnh phía Bắc của Việt Nam và được trồng thử ở Bắc Hà và Sa Pa tỉnh Lào Cai vào khoảng năm 1960. Sau đó, Thương truật được trồng ở nhiều nơi trên miền núi và đồng bằng bằng cách trồng từ hạt vào các tháng giêng, tháng 3, tháng 9-10 ở vùng núi và từ tháng 10 đến đầu tháng 11 ở đồng bằng. Để thu hoạch dược liệu, cây Thương truật cần được trồng trong ít nhất 2 năm, tuy nhiên, khi trồng ở đồng bằng thì chỉ cần 8-10 tháng là có thể thu hoạch được. Thương truật sẽ ra hoa và kết quả từ tháng 8 đến tháng 11.

Loài thực vật này có sở thích sống ở nơi ẩm ướt và khí hậu mát mẻ, thích hợp với vùng núi cao như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang và Lâm Đồng. Ngoài ra, nó cũng có thể được trồng ở các vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ, chẳng hạn như Hà Nội và Hưng Yên, bằng cách nhân giống từ hạt. Tốt nhất là nên sử dụng hạt giống được lấy từ các cây trồng ở vùng núi cao đã trưởng thành ít nhất 2 năm. Vào mùa đông, toàn bộ phần trên mặt đất của loài cây này sẽ bị chết và chỉ phần rễ dưới mặt đất mới có thể sống sót qua mùa.

2 Thành phần hóa học

Thương truật là loại cây có chứa nhiều hợp chất quan trọng như sesquiterpenes, sesquiterpenoids, polyetylen alkynes, phytosterol, v.v. Các chất này bao gồm elemol, β-selinene và atractylone. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy A. lancea có chứa các vi sinh vật có lợi, chẳng hạn như nấm, vi khuẩn và xạ khuẩn, giúp cây sinh trưởng và phát triển.

2.1 Atractylenolide I

ATL-I có nhiều hoạt tính trị liệu như chống ung thư, chống viêm và chống dị ứng. Nghiên cứu cho thấy ATL-I có tác dụng chống khối u đối với ung thư bàng quang, bạch cầu AML và CML, và ung thư hắc tố. ATL-I cũng có thể ngăn chặn sự di chuyển của tế bào khối u ác tính thông qua việc ức chế p-JAK2, p-STAT3, MMP-2 và MMP-9.

2.2 Atractylenolide II

ATL-II là một hợp chất chiết xuất từ RAM và AL, có tác dụng chống ung thư và chống viêm. ATL-II đã được xác định từ AL vào năm 1998. Nghiên cứu gần đây cho thấy ATL-II ức chế tín hiệu STAT3, làm giảm khối u ác tính trong các tế bào B16 và A375. ATL-II ức chế các protein p-STAT3, p-Src, và Mcl-1 và Bcl-xL trong các tế bào B16 và A375. Sử dụng ATL-II trong 14 ngày có thể ngăn chặn sự phát triển của khối u và ức chế hoạt hóa STAT3. Nghiên cứu trên người cho thấy ATL-II có thể ức chế sự phát triển và di cư của tế bào ung thư biểu mô dạ dày HGC-27 và AGS. ATL-II cũng có thể triệt tiêu biểu thức Bcl-2, p-Akt và p-ERK.

2.3 Atractylenolide III

ATL-III là một chất sesquiterpene chính trong RAM, có thể được chiết xuất từ AL. Nó có tác dụng chống viêm đối với đại thực bào và gây độc tế bào đối với tế bào ung thư. ATL-III được xác định ở AL vào năm 2008. Nó có thể giảm sự tăng sinh tế bào mast và giảm các mức cytokine tiền viêm như IL-6, TNF-α và IL-8. ATL-III cũng có tác dụng bảo vệ thần kinh và ngăn chặn sự sản xuất ROS.

2.4 Atractylone

Atractylone là một chất sesquiterpenic chính của AL, có tác dụng chống viêm và chống nhiễm độc gan. Nó cũng đã được xác định trong AL ở nồng độ 9,35%. Atractylone có thể ức chế viêm dị ứng, caspase-1/NF-κB/MAPKs và giảm điểm chà xát trong mô hình động vật. Nó cũng có thể giảm tổn thương phổi do vi rút cúm A gây ra và ức chế các phản ứng dị ứng qua trung gian tế bào mast. Atractylone cũng có thể ức chế hoạt động histidine decarboxylase và giải phóng tryptase và histamine trong các tế bào HMC-1.

2.5 Hinesol

Hinesol là một chất sesquiterpenoid, chiếm từ 5-9% trong cây AL. Hinesol có tác dụng chống viêm mạnh và gây độc tế bào đối với tế bào ung thư. Nghiên cứu cho thấy hinesol có tác dụng ức chế tế bào HL-60 gây bệnh bạch cầu ở người bằng cách làm giảm sự phân mảnh hạt nhân và DNA. Hinesol cũng có thể điều chỉnh đường truyền tín hiệu c-Jun thông qua việc kích hoạt c-Jun N-terminal kinase (JNK). Nghiên cứu gần đây cũng cho thấy hinesol có tác dụng chống loét dạ dày bằng cách ức chế hoạt động của H + , K + -ATPase và tác động tương đối với hoạt động của Mg 2+ -ATPase và Ca 2+ -ATPase.

2.6 β-Eudesmol

β-Eudesmol là một loại rượu sesquiterpenoid, là thành phần chính của cây AL và có thể được chiết xuất từ cây Teucrium ramosissimum. Nó đã chứng minh có tác dụng ức chế mạnh đối với bệnh ung thư và bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương do viêm. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng β-eudesmol có thể cải thiện tác dụng chống ung thư của một số loại thuốc ở các tế bào ung thư. Nó cũng đã chứng tỏ có tác dụng ức chế sự phát triển và di căn của ung thư ống mật ở mô hình chuột. Ngoài ra, nó cũng đã chứng tỏ có tác dụng ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư gan Hep-G2 ở người và có thể giảm sự hình thành mạch bất thường.

2.7 Atractylodin

Atractylodin (Atr) là một chất alkyne polyetylen có thể trích xuất từ thảo dược AL và có tác dụng chống viêm. Nghiên cứu mới cho thấy Atr có thể ức chế phản ứng viêm gây ra bởi LPS bằng cách ngăn chặn hoạt động của myeloperoxidase (MPO), giảm tỷ lệ trọng lượng ướt-khô của phổi, ngăn chặn sự xâm nhập của các tế bào viêm và giảm bài tiết các protein viêm như TNF-α, IL-6, IL-1β và MCP-1. Cơ chế hoạt động của Atr là điều chỉnh giảm miền liên kết nucleotide- (NOD-) giống như protein thụ thể 3 (NLRP3) gây sốt và kích hoạt TLR4. Nghiên cứu khác cũng cho thấy Atr có tác dụng chống viêm và cải thiện rối loạn động ruột ở chuột bằng cách giảm các cytokine tiền viêm trong huyết tương như TNF-α, IL-1β và IL-6.

2.8 β-Sitosterol

β-Sitosterol là một chất tự nhiên có tác dụng chống viêm và gây độc tế bào ung thư. Nó có thể được chiết xuất từ nhiều loại thực vật. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng β-sitosterol có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và giảm khối u, đồng thời cải thiện rối loạn lipid máu và nhiễm độc gan ở chuột bạch tạng Thụy Sĩ. Nó cũng có tác dụng chống viêm và được sử dụng trong thử nghiệm trên chuột để giảm viêm màng phổi và phù chân chuột.

3 Cây Thương truật có tác dụng gì?

3.1 Tác dụng dược lý 

Polyacetylen đã được chứng minh là thành phần hoạt động chính của A. lancea với hoạt tính ức chế quá trình tạo xương.

Gần đây, thật thú vị khi phát hiện ra chiết xuất từ ​​AL cũng có tác dụng chống ung thư, chống béo phì và chống viêm.

Cây Thương truật - Vị thuốc trị rối loạn tiêu hóa, quáng gà
Hoa cây Thưuong truật

3.2 Vị thuốc Thương truật - Công dụng theo y học cổ truyền

3.2.1 Tính vị, tác dụng, thương truật thuộc nhóm thuốc nào?

Thương truật có vị cay, đắng, tính ấm; có tác dụng minh mục, tán hàn, khư phong, kiện tỳ táo thấp.

Theo kiến thức y học truyền thống Trung Quốc (TCM), cây AL thường được sử dụng thường được sử dụng để điều trị các bệnh thấp khớp, rối loạn tiêu hóa, quáng gà và cúm.

3.2.2 Công dụng của cây Thương truật

Thương truật được dùng trị quáng gà, thuỷ thũng, bụng dạ đầy trướng, ỉa chảy, cước khí teo chân. Cách sử dụng là dùng 10-20g thân rễ cây sắc hoặc dùng dưới dạng bột. Ngoài ra, cây còn được dùng để xông khói giúp tiêu độc và chống lại sâu bọ.

Thân rễ của Atractylodes lancea DC (Compositae) là một loại thảo dược phổ biến được sử dụng trong lâm sàng để điều trị các triệu chứng Đường tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu chức năng và liệt dạ dày ở Trung Quốc và Nhật Bản.

4 Bài thuốc từ cây Thương truật

  • Bài thuốc chữa đau bụng, nôn mửa, đi tả, đầy bụng không tiêu, viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính bao gồm các thành phần như sau: Thương truật 160g, Cam Thảo 40g, Trần Bì 80g, Hậu phác 120g, được tán thành bột và trộn đều. Mỗi lần uống 8g bột với nước Gừng hoặc nước nóng, ngày uống 3 lần. Bên cạnh đó, thuốc còn có thể được nấu thành cao lỏng để làm thuốc bổ hoặc chữa đi lỏng, ngày uống 10-20ml.
Cây Thương truật - Vị thuốc trị rối loạn tiêu hóa, quáng gà
Bài thuốc từ cây Thương truật
  • Hoàng kỳ, Bán Hạ chế, mạch nha, thương truật và bạch truật mỗi vị 12g; Thiên Ma 16g, trần bì 8g, nhân sâm 8g, can khương 6g; xuyên khung, Phòng Phong, Trạch Tả, Phục Linh mỗi vị 10g. Thuốc được sắc và uống để chữa nôn mửa, lợm giọng, đầu choáng, tâm phiền, nhiều đờm.
  • Tán hàn giải biểu: thương truật 8g, Xuyên Khung 8g, khương hoạt 8g, Bạch Chỉ 8g, Cảo Bản 6g, cam thảo 4g, Tế Tân 3g. Các nguyên liệu nghiền nhỏ, trộn với Hành Tây và gừng tươi. Sau đó đun nóng và uống để kích thích ra mồ hôi. Trị không ra mồ hôi, nhức đầu, cảm lạnh sợ lạnh.
  • Trị quáng gà: thương truật 12g, gan dê 150 - 200g. Hãm thương truật để lấy nước. Sau đó, rửa sạch gan dê và thái thành miếng nhỏ, sau đó đun cùng với nước thương truật cho đến khi gan dê chín. Thêm gia vị vào và ăn nóng.
  • Trị tiêu chảy nhiều ngày ở trẻ nhỏ: Sao qua Thương truật, bán hạ khúc, mỗi loại 7.8g; Đinh Hương 1.5g. Các vị thuốc trên đem tán nhỏ, thêm chút nước gừng, hồ nhão nănj thành viên bằng hạt kê.
Sơ đồ trị liệu của Thương Truật

5 Tài liệu tham khảo

  1. Nhận thức cây thuốc và dược liệu, chủ biên Trần Hùng (Xuất bản năm 2021). Thương truật trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1, tác giả Võ Văn Chi, Nhà xuất bản y học (Xuất bản năm 2021). Thương truật trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  3. Tác giả Xie Jun và cộng sự (Đăng ngày 27 tháng 11 năm 2018). Pharmacological effects of medicinal components of Atractylodes lancea (Thunb.) DC., PubMed. Truy cập ngày 24 tháng 04 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Thương Truật (Atractylodes lancea)

Gusaradi HVQY
Gusaradi HVQY
Liên hệ
Dạ dày Bình Vị Khang
Dạ dày Bình Vị Khang
Liên hệ
Giải Cảm Bepharco (Hộp 10 vỉ x 10 viên)
Giải Cảm Bepharco (Hộp 10 vỉ x 10 viên)
125.000₫
Antracap
Antracap
200.000₫
Hải Thiên Đan Giải Độc Gan
Hải Thiên Đan Giải Độc Gan
400.000₫
Viên uống tiền mãn kinh Kobayashi 840 viên
Viên uống tiền mãn kinh Kobayashi 840 viên
900.000₫
Daehanjinbodan
Daehanjinbodan
2.900.000₫
Xương khớp PV Forte
Xương khớp PV Forte
135.000₫
Bonecap
Bonecap
450.000₫
Chính khí K-G
Chính khí K-G
Liên hệ
Bổ Máu Rubina
Bổ Máu Rubina
250.000₫
Khu Phong Thư Cân Hoàn – Qu Feng Shu Jin Wan
Khu Phong Thư Cân Hoàn – Qu Feng Shu Jin Wan
Liên hệ
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633