Thông (Pinus merkusii)
36 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Thông được sử dụng rộng rãi bởi công dụng chữa ho hen, mụn nhọt, lở loét, đau nhức. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Thông thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Thông
Thông còn có tên gọi khác là Thông hai lá, Thông nhựa, Tùng, mọc thuần hoặc xen kẽ với các cây lá rộng khác, ở độ cao 800-2000m.
Tên khoa học của Thông là Pinus merkusii Jungh. et de Vriese, thuộc họ Thông (Pinaceae). Dưới đây là hình ảnh cây Thông.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây gỗ to, cao 25-30m, tán lá sum suê. Thân mọc thẳng, vỏ dày màu nâu đỏ nhạt, nứt nẻ thành các rãnh sâu. Lá mọc sít nhau, xếp từng đôi một ở đầu cành, hình kim, dài 15-25cm, đầu nhọn, chỉ có 1 gân.
Nón đơn tính, cùng gốc; nón đực thường ở đầu cành mang nhị có 2 bao phấn; nón cái cấu tạo bởi những vảy úp vào nhau, mỗi vảy mang 2 noãn; vảy dày ở phía trên có gờ ở mép; hạt hình trái xoan, hơi dẹt, có cánh mỏng. Mùa sinh sản vào tháng 3-5.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Nhựa, tinh dầu, tùng hương. Còn dùng lá, quả, đốt mắt ở cành, vỏ cây và phấn hoa.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây phân bố ở nam Trung Quốc, đông Mianma đến Việt Nam, bắc Thái Lan, Philippin và Indonesia. Tại Việt Nam, cây mọc và được trồng nhiều ở Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế và Tây Nguyên., nhất là Kon Tum và Lâm Đồng.
2 Thành phần hóa học
2.1 Nhựa thông
Nhựa dầu và nhựa thông đã được xác định từ loài này. Cho đến nay, 18 loại nhựa thông đã được báo cáo, bao gồm α-phellandrene, α-pinene, δ-3-carene, β-caryophyllene, β-pinene, camphene, d-camphene, p-cymene, myrcene, β-myrcene, α-thujene, sabinene, Limonene, d-limonene, myrcene, sabinene, α-terpineol và α-terpinolene. α-pinene là thành phần chính của nhựa thông. Một số hợp chất hóa học từ nhựa thông và phần axit cũng được ghi nhận, bao gồm axit abietic, axit dehydroabietic, axit isopimaric, axit merkusic, axit neoabietic, axit palustric và axit sandaracopimaric.
2.2 Vỏ và gỗ
Các nghiên cứu về hóa thực vật của vỏ và gỗ cũng đã được thực hiện, ghi nhận một số steroid và triterpenoit: β-sitosterol, stigmast-4-en-3-one, 2,4-cholestadien-1-one, 25-hydroxycholesterol, axit axetic, este 13-hydroxy-octamethyldocosahydropicen-3-yl, betulin, 3α,21β-dimethoxy-δ14-serratene, 3β-methoxyserratt-14-en-21-one, 3β-methoxyserratt-14-en-one và serrate14-en-3β,21β-diol. Hai monoterpen được xác định là α-pinene và D-limonene với chất sau chỉ có ở vỏ ngoài.
Sesquiterpenes được xác định là 6-epi-shyobunol được tìm thấy trong vỏ cây bên trong và bên ngoài, và ba loại khác từ vỏ cây bên ngoài có tên là caryophyllenyl alcohol, caryophyllene oxide và đồng phân caryophyllene oxide.
Nhiều hợp chất nitơ đã được phân lập từ vỏ cây, với vỏ bên trong và vỏ bên ngoài cho thấy các thành phần khác nhau. Các hợp chất nitơ được tìm thấy trong cả hai bao gồm N,O-Bis carbamate, pyrazine, methylmalonic monoamide, 2,5-furandione, axit monoamidomalonic, malonyldiamide và N-acetyl glutamine. Các hợp chất chỉ có ở lớp vỏ bên trong bao gồm glycine, propylamine, serine, 1,3,4-thiadiazole, 1,3,5-triazine và normorphine. Một hợp chất có tên là ala-β-ala, N-TMS được giới hạn ở lớp vỏ bên ngoài. Tổng hợp chất nitơ ở lớp vỏ bên trong cao hơn so với lớp vỏ bên ngoài.
Các loại đường được báo cáo bao gồm Glycerol, Xylitol, D-pinitol, glucopyranose và đồng phân, D-mannitol, và TMS ether của glucitol, trong khi D-psicopyranose, (đồng phân 2) và galactopyranose từ vỏ ngoài, đồng phân D-pinitol và D-glucose chỉ được tìm thấy trong vỏ cây bên trong.
Một số axit béo và hợp chất phenolic cũng được tìm thấy ở (1) cả bên trong và bên ngoài vỏ cây: axit arachidic, axit benzoic, axit docosanoic, axit palmitic, axit stearic, axit tetradecanoic, axit tetracosanoic, axit hexacosanoic, este 4-methoxy-TMS, 1-heneicosanol, 1-hexadecanol, hydroxytyrosol, octadecene và n-tetracosanol-1; (2) chỉ vỏ bên trong: axit linoleic, axit oleic, axit cis-5,8,11-eicosatrienoic, p-trimethylsilyloxyphenyl, TMS catecholactate và thymol-β-d-glucopyranoside; nhưng không tìm thấy loại nào dành riêng cho vỏ cây bên ngoài. Một số axit nhựa được biết đến từ vỏ cây là axit pimaric và đồng phân của nó, axit isopimaric và axit dehydroabietic.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Bạch đàn - Vị thuốc trị cảm lạnh, giúp thông thoáng đường thở
3 Tác dụng - Công dụng của cây Thông
3.1 Tác dụng dược lý
Một số nỗ lực đã được thực hiện để phát hiện các hoạt động hóa học của Thông. Hoạt động của chitinase cũng đã được ghi nhận từ rễ của loài này. Các hoạt động kháng nấm đã được báo cáo từ chiết xuất gỗ lõi và chất chống oxy hóa từ chiết xuất gỗ nút. Chiết xuất Ethanol từ vỏ cây cho thấy tác dụng diệt bọ gậy đối với muỗi Aedes aegypti. Chiết xuất từ lá có hoạt tính diệt cỏ đối với loài cỏ dại Amaranthus viridis và Echinochloa colona. Một nghiên cứu gần đây cho thấy hạt nano chitosan-Pinus merkusii có thể có giá trị chống oxy hóa. Điều này đã được chứng minh bằng thí nghiệm với tuyến tụy của chuột do chì axetat gây ra, trong đó hạt nano ức chế hoạt động của các hợp chất gốc tự do. Hạt nano tương tự cũng cho thấy tiềm năng đầy hứa hẹn như một tác nhân bảo vệ tim mạch.
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Tùng hương có tính ôn, vị đắng, ngọt, mùi thơm, không độc, có tác dụng sát khuẩn, khư phong, giảm đau, làm hết mủ, lên da non. Tùng tiết (đốt mắt ở cành thông) có tính ấm, vị đắng, có tác dụng trừ phong thấp. Tùng hoàng hay tùng hoa phấn (phấn hoa thông) có tính ấm, vị ngọt nhạt, không mùi, có tác dụng trừ phong, bổ dưỡng.
Trong đông y, tinh dầu được dùng trong chữa ghẻ lở, và nhiều bệnh ngoài da khác, phối hợp trong thuốc xoa bóp đau nhức. Tùng hương chữa mụn nhọt, ghẻ lở, vết thương, có thể thay nhũ hương trong thuốc tán. Tùng tiết chữa tê thấp, nhức mỏi, khớp sưng đau. Lá thông chữa lở loét, đau cơ, nhức mỏi gân xương, ứ huyết, bầm tím. Vỏ chữa phù. Tùng hoàng chữa đau đầu, choáng váng, chóng mặt; mụn nhọt, lở loét.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Cỏ Lào - Giúp cầm máu, làm lành vết thương hiệu quả
4 Các bài thuốc từ cây Thông
4.1 Bài thuốc từ tùng hương (tinh dầu)
Chữa mụn nhọt lâu ngày: Tinh dầu thông, Hoàng Liên, Hoàng Cầm, khổ sâm, Xà sàng tử, đại hoàng, khô phàn. Bào chế dưới dạng cao dán, dán lên vùng mụn nhọt mỗi ngày.
Chữa hen suyễn: Tùng hương, tỏi mỗi vị 200g, Dầu Vừng, Riềng mỗi vị 100g, Long Não 4g. Nấu thành cao, dùng dán huyệt.
Chữa thổ huyết, băng huyết: Bột khói tùng hương (thu được do đốt cặn còn lại sau khi lấy tinh dầu) 10g, cao da trâu 20g. Trộn đều, đun loãng, uống.
4.2 Bài thuốc từ tùng tiết
Chữa tê thấp, nhức mỏi, sưng đau khớp: Phối hợp với các vị khác, mỗi ngày dùng 12-20g, sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
Chữa đau răng: Tùng tiết ngâm rượu để đạt nồng độ 50%, chấm hoặc ngậm chỗ răng đau.
4.3 Bài thuốc từ lá thông
Chữa lở loét: Lá thông, lá long não, lá khế, lá thanh hao nấu nước tắm.
Chữa đau cơ, nhức mỏi, ứ huyết, bầm tím: Lá thông tươi băm nhỏ, ngâm rượu, xoa bóp lên chỗ đau, vết thương.
4.4 Bài thuốc từ vỏ cây thông
Chữa phù toàn thân: Vỏ thông, vỏ vương tùng, cành Tía Tô, xác ve sầu, nấu nước tắm.
Chữa vết thương lở loét: Vỏ thông, vỏ sung, đồng lượng, đốt thành than, tán nhỏ thành bột, rắc lên vết thương.
4.5 Bài thuốc chữa ho từ quả thông
Nguyên liệu: Quả thông 10g, lá hẹ, lá Kinh Giới mỗi vị 12g.
Cách làm: Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Wendy A. Mustaqim (Đăng vào tháng 7 năm 2020). Pinus merkusii Jungh. & de Vriese Pinaceae, ResearchGate. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
2. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Thông hai lá trang 912-913, Từ điển cây thuốc Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.