Thổ Đinh Quế (Bất Giao - Evolvulus alsinoides)

1 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây
Thổ Đinh Quế (Bất Giao - Evolvulus alsinoides)

Thổ Đinh Quế trong y học truyền thống được sử dụng để chống co giật, tẩy giun, an thần, tăng cường trí nhớ, chống động kinh và chống lo âu. Cây cũng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như một loại thuốc bổ não và trí nhớ, và để kháng nấm, kháng khuẩn, chống loét, chống hen suyễn, điều trị chảy máu tử cung. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc thông tin chi tiết về Thổ Đinh Quế.

1 Giới thiệu về cây Thổ Đinh Quế

Thổ đinh quế hay còn được gọi với tên gọi là bất giao, Shankhpushpi, có danh pháp khoa học là Evolvulus alsinoides L., thuộc họ hoa cờ Convolvulaceae.

Trong y học truyền thống, thổ đinh quế được sử dụng để chống co giật, tẩy giun, an thần, tăng cường trí nhớ, chống động kinh và chống lo âu.

Thổ đinh quế còn có tên khác là bất giao
Thổ đinh quế còn có tên khác là bất giao

2 Mô tả thực vật

Thổ đinh quế là cây thảo hàng năm; khá nhỏ và là cây thân gỗ, cành dài hơn 30 cm, nhiều, mảnh mai, mọc lan rộng, và có lông dài. 

Lá nhỏ (4–8 mm), mọc nhiều, có chóp nhọn, hình elip đến thuôn dài, gốc nhọn, cuống lá nhỏ và có lông dày mượt. 

Hoa màu lam hoặc lam nhạt, mọc đơn độc ở nách trên, dài 4 mm, có 4-5 thùy đài hoa màu xanh lam, dài 5 mm và rộng hình phễu. Cuống là nách và dài. Các lá bắc đều dai và thẳng

Hình ảnh cây thổ đinh quế
Hình ảnh cây thổ đinh quế

2.1 Phân bố

Cây mọc hoang được tìm thấy ở Ấn Độ, Châu Phi, Philippines và các quốc gia cận nhiệt đới trên thế giới.

3 Thành phần hóa học

Các nghiên cứu đã báo cáo rằng toàn cây thổ đinh quế có các alkaloid như shankhapushpine, evolvine, betaine, stearic, triacontane, beta-sitosterol và pentatriacontane.

Dầu dễ bay hơi có trong cây tươi. Tinh dầu có trong các bộ phận trên mặt đất của thổ đinh quế là cis-a-necrodol, g-nonalactone, hexane-1-ol, g-butyrolactone, 2-butoxyethanol, benzyl alcohol, dimethyl sulfone và a-methyl -g-butyrolactone.  

Dịch chiết etanolic toàn cây chứa etyl oleate, neophytadiene, piperine, axit hexadecanoic, docosanol, 4-(3-Hydroxybutyl) phenol, etyl este, cholesterol, coumarin 6-methoxy-7O-b-glucopyranoside, eicosamethyl stigmast-5-en-3-ol, 22-tetracosahexaen (squalene-triterpene), kaempferol-7-O-bglucopyranoside, fucoxanthin, phytol, quercetine-3-Ob-glucopyranoside, 2-metyl-5-(1, 2, 2-trimetylxyclopentyl)Phenol, 9, 12, axit 15-octadecatrienole, rhodopsin, axit caffeic, xiclodecasiloxan, lupan-3-ol,axetat, 1,1-dimetyldecahydronaphthalen, metyl 17-metyl-octadecanoat, axit 9-octadecenoic(Z ), etyl(9Z,12Z)-9,12 octadecadienoate, metyl 17-metyl-octadecanoat, kaempferol-3-Ob-glucopyranoside và cholest-5-en-3-ol

Các chất hóa học thực vật có trong chiết xuất metanol của toàn bộ cây và lá của cây là axit hexadecanoic, etyl este, 1,7-trimetyl, đồng phân phytol, axit n-hexadecanoic, axit octadecanoic, dibutyl este, 2(4H)-benzofuranone, alfa-copaene, levoglucosenone, cytidine, beta-D-glucopyranoside, 2-cyclohexen-1-one, 4-hydroxy-3, 5-trimeth, xyclohexene,1-metyl-4-(1metylethenyl)-r, axit oleic, 6-(3-Hydroxy- But-1-Enyl)-1, 5-Trim, D-allose, 2(4H)-benzofuranone, cyclohexanol, axit benzoic, tricyclo[2.2.1.0(2,6)]heptan-3-OL, dotriacontane, metyl, D-allose, axit etradecanoic, dietyl phthalate, axit pentadecanoic, axit nonanedioic, axit heptadecanoic,...

Thành phần hóa học
Thành phần hóa học

4 Tác dụng

4.1 Theo y học truyền thống 

  • Ở Ayurveda, cây thổ đinh quế được gọi là Shankhapushpi , và nó được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn, chứng mất trí, chứng hay quên, động kinh, suy nhược thần kinh, căng thẳng, tăng cường trí nhớ, bệnh thoái hóa thần kinh và chống rối loạn tâm thần.
  • Ở Unani, cây được gọi là Sankhaholi , và nó được sử dụng như một chất chống viêm, chống lão hóa, bổ não, tăng cường trí nhớ, kích thích tinh thần, bổ tim, lọc máu và thuốc an thần
Công dụng theo y học cổ truyền
Công dụng theo y học cổ truyền

4.2 Các nghiên cứu hiện đại

  • Chiết xuất Ethanol của toàn bộ cây đã cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại các mầm bệnh khác nhau, bao gồm Salmonella para A, Salmonella para B, Staphylococcus aureus, Vibrio cholera, Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa. Các bộ phận khác nhau (rễ, thân, lá và hoa) của thổ đinh quế (chiết xuất metanol) đã được thử nghiệm chống lại mầm bệnh. Người ta báo cáo rằng rễ có hoạt động tối đa so với các bộ phận khác chống lại tất cả các tác nhân gây bệnh. 
  • Người ta thấy vết thương lành tốt hơn ở chuột wistar được điều trị bằng chiết xuất etanolic cả cây thổ đinh quế so với nhóm đối chứng. Một nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra khả năng chữa lành vết thương trên da của thổ đinh quế (phần trên mặt đất) so với betaine alkaloid tinh khiết. Kết quả cho thấy thổ đinh quế có khả năng chữa lành vết thương đầy hứa hẹn và có thể được sử dụng để điều trị vết thương
  • Tác dụng bảo vệ gan của thổ đinh quế đã được thử nghiệm trên chuột bị nhiễm paracetamol. Các thông số sinh hóa alanine aminotransferase, phosphatase kiềm và aspartate aminotransferase tăng ở nhóm dùng Paracetamol so với nhóm đối chứng. Khi sử dụng thổ đinh quế, người ta nhận thấy rằng có sự đảo ngược đáng kể độc tính trên gan do paracetamol gây ra. Đã có báo cáo rằng chiết xuất metanol từ E. alsinoides L. có thể ức chế sự phát triển của HepG2 và gây chết tế bào apoptotic; do đó, nó có thể có lợi trong điều trị ung thư gan.
  • Chiết xuất ethyl axetat, etanol và chiết xuất nước của thổ đinh quế cho thấy sự cải thiện đáng kể trong học tập, tăng cường trí nhớ và cũng đảo ngược đáng kể chứng hay quên; tác dụng của dược liệu được so sánh bằng cách sử dụng Piracetam (tiêu chuẩn)
  • Thổ đinh quế có tác dụng chống oxy hóa do sự tồn tại của diterpenes, flavonoids và các chất phenolic. Tác dụng chống gốc tự do của các chiết xuất khác nhau của E. alsinoides L. đối với các gốc DPPH và anion superoxide được phát hiện là tăng lên khi nồng độ (20–100 µg/mL) tăng lên. 
  • Một nghiên cứu được tiến hành trên chuột dùng adrenaline để phân tích tác dụng hạ huyết áp của thổ đinh quế (chiết xuất methanolic). Các tình trạng tăng huyết áp như huyết áp, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp động mạch trung bình được gây ra ở chuột khi sử dụng adrenaline. Kết quả cho thấy rằng các thông số tăng huyết áp đã giảm đáng kể khi sử dụng thổ đinh quế và gợi ý rằng việc sử dụng thổ đinh quế có thể có lợi trong việc kiểm soát tăng huyết áp.
  • Đặc tính trị đái tháo đường của thổ đinh quế đã được kiểm tra trên chuột gây ra bởi streptozotocin. Chiết xuất etanolic của cây được cho chuột uống trong thời gian 45 ngày. Kết quả cho thấy có sự gia tăng đáng kể nồng độ Insulin cũng như ức chế quá trình peroxid hóa lipid.

5 Tài liệu tham khảo

Các sản phẩm có chứa dược liệu Thổ Đinh Quế (Bất Giao - Evolvulus alsinoides)

Eugica Cold & Flu
Eugica Cold & Flu
600.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633