Thầu Dầu (Ricinus communis L.)
13 sản phẩm
Dược sĩ Thu Hà Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Thầu dầu hay còn được gọi là Đu Đủ tía, dầu ép từ quả Thầu Dầu có tác dụng nhuận tràng, thông tiện, được dùng cho các bệnh táo bón, dân gian dùng để chữa bệnh sót nhau sinh khó. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc thông tin về dược liêu Thầu Dầu.
1 Tổng quan về dược liệu Thầu Dầu
1.1 Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Thầu dầu.
Tên khác: Đu đủ tía, Dầu ve, Tỳ ma, Dù xủng, Co húng hom (Thái), Mạ puông sí (Dao), Slùng đeng (Tày).
Tên khoa học: Ricinus communis L.
Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae).
1.2 Mô tả thực vật
Thầu dầu là cây sống lâu năm, thân cây yếu, chiều cao cây khoảng 4 - 5m, cũng có thể lên đến 10 - 12m, tùy thứ mà vỏ thân có màu sắc khác nhau, mọi cành non đều có phấn trắng bên trên.
Lá cây Thầu dầu lớn, lá mọc so le, phân thùy hình chân vịt sâu, trên 1 lá có thể có 5 - 7 - 9 thậm chí tới 11 thùy, mép lá hình răng cưa không đều; cuống lá dài, có tuyến; các lá kèm thường rụng sớm hơn.
Cụm hoa mọc ở ngọn hay ở nách lá, hoa mọc thành chuỳ, hoa đực mọc phía dưới hoa cái, xung quanh có nhiều lá bắc phủ bên ngoài.
Quả Thầu dầu là quả nang, màu lục hoặc màu tím nhạt, có gai mềm, mỗi quả có chứa 3 hạt.
Hạt có hình bầu dục, hơi dẹt, mồng lớn, mặt quả nhẵn và có móng ở phía đầu (chính là áo hạt của noãn khổng), vỏ màu nâu xám, vân có màu đỏ hay nâu đen.
Có nhiều loại Thầu dầu, chỉ có loại Thầu dầu lá tía mới có công dụng làm thuốc chữa bệnh.
1.3 Phân bố, thu hái, chế biến
Thầu dầu là loài của Bắc Ấn Độ, được trồng ở các vùng nhiệt đới để lấy hạt ép dầu và lấy lá, như Việt Nam (Hà Giang, Phú Thọ, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc), Bắc Phi, Brazil v.v...
Lá cây có thể thu hái quanh năm, nhưng chủ yếu vẫn là vào mùa hè thu, thường dùng trực tiếp lá tươi. Rễ cây thì thu hái khi vào đông. Hạt thường chọn vào tháng 4 - 5, chủ yếu dùng ép dầu sử dụng trong công nghiệp.
1.4 Bộ phận sử dụng
Bộ phần sử dụng được của cây Thầu dầu là hạt, rễ và lá - Semen, Radix et Folium Ricini Communis, hạt thường gọi là Tỳ ma tử.
2 Thành phần hoá học
Hạt Thầu dầu chứa tới 40 - 50% dầu, chất albuminosid chiếm 25%, một chất có tinh thể, nitrogen (ricidin), acid malic, đường, muối, cellulose, ricin (chất có thể gây ngộ độc) và ricinin, các enzym trong đó điển hình là men Lipase (công dụng để điều trị khó tiêu).
Dầu Thầu dầu lấy từ hạt bằng cách sử dụng phương pháp ép lạnh, trong thành phần dầu chứa nhiều chất dinh dưỡng như glycerin (50 - 60% trong đó có stearin cholesterin, ricinolein, palmitin) và acid béo (acid linoleic, acid oleic và acid stearic).
3 Công dụng
3.1 Theo y học cổ truyền
Hạt Thầu dầu:
Hạt có vị ngọt, cay, tính bình, có độc; có tác dụng tiêu thũng bài nung, bạt độc. Chất ricin là một protein độc ở trong hạt, chất này biến mất khi bị ép, vì nó nằm lại trong khô dầu.
Dầu từ hạt Thầu dầu có tác dụng nhuận tràng thông tiện. Dầu Thầu dầu là một chất lỏng dính, có mùi khó chịu gây nôn mửa, nó có tính nhuận tràng và xổ. Tác dụng này khá nhanh, không gây kích thích ống tiêu hoá.
Lá thầu dầu
Lá có vị ngọt, cay, tính bình, ít có độc; có tác dụng tiêu thũng bạt độc, chống ngứa.
Rễ thầu dầu
Rễ câu phơi khô có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng khư phong hoạt huyết, giảm đau trấn tĩnh.
3.2 Tác dụng dược lý
Dầu Thầu dầu được chỉ định dùng trong bệnh táo bón của trẻ em, phụ nữ có thai, bệnh nhân mổ và sản phụ.
Hạt dùng chữa sa tử cung và trực tràng, lỵ, sót nhau, đẻ khó, liệt thần kinh mặt, viêm mủ da, viêm hạch lao, dằm đâm vào thịt; dầu hạt trị mụn nhọt thũng độc, hầu tê, đại tiện táo kết, tràng nhạc.
Lá được dùng trị viêm mủ da, eczema, mẩn ngứa, ung nhọt, viêm tuyến vú, viêm đau khớp, diệt dòi, giết bọ gậy.
Rễ dùng chữa phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã sưng đau, sài uốn ván, động kinh, tinh thần phân liệt.
4 Liều dùng & bài thuốc
4.1 Liều lượng
Thường dùng 1 - 2 thìa dầu Thầu dầu đối với người lớn và 1/2 thìa ở trẻ em.
Ðể tránh buồn nôn, có thể uống cùng cà phê hay nước trái cây. Có thể dùng viên nang 2 - 10g để nhuận tràng, 10 - 40g để tẩy xổ. Dùng ngoài lấy 20 - 50g chế nước rửa thay thuốc đạn. Lá, rễ thường dùng với liều 30 - 60g. Dùng ngoài lấy lá giã đắp.
Chữa sót nhau: Liều lượng khoảng 15 hạt Thầu dầu, đem giã nhỏ rồi đắp vào lòng bàn chân. Sau khi nhau ra rồi cần rửa chân tay và các nơi có tiếp xúc với thuốc (Y học thực hành, 10/1961). Cách làm giống như vậy để chữa sinh khó (kinh nghiệm nhân dân và có ghi trong sách cổ Bản Thảo đại minh).
4.2 Bài thuốc có chứa Thầu dầu
Sa tử cung và trực tràng
Giã hạt Thầu dầu ra rồi đắp lên vùng đỉnh đầu.
Ðẻ khó, sót nhau
Dùng hạt Thầu dầu (khoảng 14 hạt) giã nát đắp vào lòng bàn chân, khi đẻ xong hay nhau đã ra thì bỏ thuốc ngay và rửa sạch những nơi có tiếp xúc với thuốc.
Liệt thần kinh mặt
Giã hạt Thầu dầu ra và đắp vào phía đối diện mặt bị liệt.
Chữa phong thấp, viêm khớp, tay chân tê mỏi, bị thương đau nhức, bại liệt
Rễ Thầu dầu 30g, Dây Đau Xương 20g, Lõi thông 20g. Sắc uống trong ngày, chia làm 3 lần uống.
Chữa hen suyễn
Lá Thầu dầu 12g, Phèn phi 8g, đem giã nhỏ, rồi trộn với thịt heo băm, tất cả gói trong lá Sen non, đun lửa nhỏ nấu chín.
4.3 Lưu ý
Trong hạt Thầu dầu có alkaloid độc, có tính làm đông. Dùng liều lượng theo chỉ định, không được dùng quá liều và phải chia ra uống cách nhau vài giờ mỗi liều để tránh gây độc.
Thầu dầu là một vị thuốc Nam quý nhưng có chứa độc tính nhất định. Vì vậy để phát huy được tác dụng điều trị cũng như đảm bảo an toàn, người bệnh cần tìm hiểu kỹ và trao đổi với bác sỹ trước khi sử dụng.
5 Tài liệu tham khảo
1. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2 (xuất bản năm 2006). Thầu dầu trang 848 -852, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
2. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2006). Thầu dầu trang 451-453, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
3. A Scarpa, A Guerci (Ngày đăng: tháng 3 năm 1982). Various uses of the castor oil plant (Ricinus communis L.). A review, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.