Tạo Phì Thảo

1 sản phẩm

Tạo Phì Thảo

Ngày đăng:
Cập nhật:

Tạo phì thảo được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị bệnh ngoài da, đau xương khớp, viêm họng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Tạo phì thảo.

1 Giới thiệu về cây Tạo phì thảo

Tạo phì thảo có tên khoa học là Saponaria officinalis L., thuộc họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae). Cây ưa đất ẩm, được trồng bằng hạt hoặc thân rễ, thu hoạch sau 5 năm.

Hình ảnh cây Tạo phì thảo
Hình ảnh cây Tạo phì thảo

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo sống lâu năm. Thân rễ có hình trụ, mọc bò trên mặt đất với các rễ sợi mọc ra từ các mấu. Thân mọc thẳng, thành bụi, cao khoảng 40-80cm, vỏ sù sì, phân thành các nhánh. Lá mọc đối, hình xoan ngọn giáo, có 3 gân.

Hoa màu hồng hoặc hơi trắng, xếp thành chùy nhiều hoa, mọc ở ngọn thân. Quả nang hình thuôn, bên trong có nhiều hạt nhỏ. Mùa hoa vào tháng 7-9.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây.

Thu hái vào năm thứ 2, trước khi cây ra hoa, bó thành từng bó. Thân rễ thu hái vào năm thứ 5, phơi khô và cắt thành đoạn dài khoảng 5-6cm.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây có nguồn gốc từ vùng Tây Á và châu  u. Tại Việt Nam, được nhập trồng ở Sa Pa (Lào Cai).

2 Thành phần hóa học

2.1 Saponin

Ở Tạo phì thảo, bốn aglycone hederagenin, hydroxyhederagenin, gypsogenin và axit quillaic được tìm thấy và tạo thành triterpenoid glycoside; chúng gồm 200 loại chủ yếu là bisdesmoside.

Đã phân lập saponariosides A-M từ toàn cây Tạo phì thảo. Ngoài ra, vaccaroside D, dianchinenoside B, saponarioside C, D, F, G, I, K, L, 2 dẫn xuất axit hydroxygypsogenic và 1 dẫn xuất axit gypsogenic cũng đã được xác định từ rễ. Bên cạnh đó, đã phân lập 9 dẫn xuất axit quillaic và 5 dẫn xuất gypsogenin cũng từ rễ.

2.2 Hương hoa

Mùi hương hoa của loài này chủ yếu là methylbenzoate, chiếm 68,7% tổng mùi hương. Ngoài axit béo này, các dẫn xuất của nó n-hexanal, n-heptanal, n-octanal, n-nonanal, n-decanal cung các dẫn xuất benzenoid, methylbenzene và 1,2-dimethylbenzene cũng có mặt.

2.3 Tinh dầu

Phân tích hóa học thực vật của tinh dầu thu được từ hoa và chồi tươi xác định được 87 hợp chất bao gồm phytol, tricosane-6,8-dione, rượu patchouli từ chồi và 66 hợp chất bao gồm rượu patchouli, heneicosane và tricosane từ hoa. Ngoài ra, các hợp chất không phải terpenoid đóng góp nhiều hơn trong tinh dầu của chồi, trong khi các hợp chất sesquiterpenoid oxy hóa và không phải terpenoid có mặt như nhau trong dầu hoa.

Cấu trúc các aglycon trong Tạo phì thảo
Cấu trúc các aglycon trong Tạo phì thảo

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cốt toái bổ - Vị thuốc bổ thận, chữa đau nhức xương khớp hiệu quả

3 Tác dụng - Công dụng của Tạo phì thảo

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Hoạt động chống ung thư tiềm năng từ Saponin

Một số nghiên cứu đã tiết lộ các đặc tính chống ung thư của saporin-S6 bằng cách gây hoại tử và chết theo chương trình trong các mô hình tiền lâm sàng của các tế bào ung thư khác nhau ở người. Saporin-S6 có khả năng tiêu diệt tế bào thông qua quá trình tự diệt trong các tế bào U937.

Saporin SO1861 từ Tạo phì thảo làm tăng độc tính tế bào của saporin mà không ảnh hưởng đến hoạt động enzym của nó. Nó cũng được phát hiện khi áp dụng độc tố miễn dịch saporin-rituximab trong các tế bào (tế bào ung thư hạch Burkitt tế bào B ở người). Việc sử dụng kết hợp SO1861 làm tăng khả năng điều trị của Rituximab Immunotoxin chống lại ung thư hạch tế bào B.

3.1.2 Chống oxy hóa

Hoạt tính chống oxy hóa của Tạo phì thảo đã được quan sát thấy ở những con chuột được chiếu tia X và thấy rằng chiết xuất 100 mg/kg làm giảm rõ rệt nồng độ chất oxy hóa. Chiết xuất thực vật trực tiếp làm giảm sự hình thành MDA cơ bản và cho thấy các đặc tính chống oxy hóa đối với tổn thương tế bào do bức xạ ion hóa; có thể là do khả năng loại bỏ các gốc phản ứng thứ cấp của chiết xuất và ngăn chặn sự hình thành superoxide, hydro peroxide để đáp ứng với điều trị bức xạ.

Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết Tạo phì thảo trong metanol được xác định, cho thấy hoạt tính chống oxy hóa (70,00%) thấp hơn so với tiêu chuẩn Butylated hydroxyanisole (BHA) (93,21%) và Butylated hydroxytoluene (BHT) (90,71%). Trong Tạo phì thảo, hàm lượng phenolic là 6,57 µg axit gallic tương đương (GAE)/mg.

3.1.3 Kháng khuẩn

Chiết xuất metanol của Tạo phì thảo thể hiện đặc tính kháng khuẩn chống lại Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, S.hominis, Salmonella typmiruim, Candida albicans, Streptococcus thermophilus, Pseudomonas aeruginosa, P.fluorescens, P.putida, Klebsiella pneumonia subsp. pneumonia, K.pneumonia subsp. ozanae, Enterobacter cloaceae, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Providencia alcaliaciens, Acinetobacter Iwoffi, Yersinia enterocoliticaPenicillium brevicompactum. Trong khi đó, nước của cây thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại Flavobacterium indologenes. 

Chiết xuất rễ của Tạo phì thảo cho thấy các hoạt động kháng nấm chống lại Candida albicans. Cơ chế chính xác của các đặc tính chống vi khuẩn vẫn chưa được biết nhưng người ta cho rằng Saponin đóng vai trò quan trọng như các hợp chất chống vi khuẩn.

3.1.4 Các tác dụng khác

Tác dụng bảo vệ gan của rễ Tạo phì thảo được đánh giá trên mô hình chuột. Nghiên cứu tiết lộ rằng việc bổ sung chiết xuất làm giảm tác dụng gây hại cho gan của carbon tetrachloride (CCl4). Chiết xuất rễ của Tạo phì thảo có thể giải độc các gốc tự do được tạo ra sau khi nhiễm độc CCl4 và tăng cường chức năng gan. Chiết xuất giàu saponin của Tạo phì thảo có thể không loại bỏ lipid khỏi lớp ngoài cùng của biểu bì da người (lớp sừng). 

Tác dụng của Tạo phì thảo
Tác dụng của Tạo phì thảo

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Quả Bồ kết - Tiêu đờm, chữa bí tiểu, đau răng và rụng tóc hiệu quả

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Lá và rễ Tạo phì thảo có vị chát, có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, thông mật, lợi mật, làm long đờm; thân rễ có tác dụng lợi sữa, làm long đờm, trị rối loạn hô hấp.

Trong đông y, Tạo phì thảo được dùng trong trị bệnh ngoài da như chàm, virus herpes, thống phong, thấp khớp, viêm họng, ứ mạch bạch huyết.

4 Các bài thuốc từ cây Tạo phì thảo

4.1 Nhuận tràng, lợi tiểu

Dùng Tạo phì thảo 15g. Đun sôi với nước trong 3-5 phút, gạn lấy 30ml nước thuốc uống trước khi ăn 30 phút.

4.2 Trị ứ bạch huyết

Dùng ngọn cây có hoa Tạo phì thảo, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ ứ huyết. Hoặc lấy 60-80g Tạo phì thảo đun sôi với 1L nước, để nguội bớt, lấy khăn nhúng nước thuốc rồi đắp lên chỗ ứ huyết lúc còn ấm, ngày làm 1-2 lần.

4.3 Trị bệnh da đầu

Dùng 60-80g Tạo phì thảo, đun sôi với 1L nước, lấy nước đó gội đầu giúp ngăn ngừa và trị bệnh da đầu.

Lưu ý: Không nên ngâm lâu vì sẽ sinh ra độc, cần chú ý khi dùng thuốc sắc để uống.

5 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Satish Chandra, Dharmendra Singh Rawat, Arun Bhatt (Ngày đăng 19 tháng 1 năm 2021). Phytochemistry and pharmacological activities of Saponaria officinalis L.: A review, Research Gate. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023. 

2. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Tạo phì thảo trang 782-783, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Tạo Phì Thảo

Serum Welhair
Serum Welhair
230.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633