Tảo Lục
14 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Tảo Lục là ngành tảo đa dạng, có nhiều công dụng đối với sức khỏe. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Tảo Lục.
1 Tảo Lục là gì? Tảo lục thuộc giới nào?
Ngành Tảo lục (Chlorophyta) thuộc giới thực vật (Plantae) là ngành lớn và rất đa dạng thuộc một trong 9 ngành tảo, phân biệt với các ngành tảo khác ở chỗ luôn có màu lục giống như ở thực vật.
Tổ chức cơ thể: Tảo lục đơn bào, tập đoàn hay đa bào hình sợi đơn, phân nhánh hay hình bản mỏng, có khi có cấu tạo cộng bào (tản hình ống thông trong chứa nhiều nhân).
2 Cấu tại tế bào
Tế bào tảo lục được cấu tạo bởi:
+ Vách tế bào bằng cellulose, pectin hóa nhày, một số dạng nguyên thủy có tế bào trần.
+ Thể màu có nhiều hình dạng khác nhau: hình bản, dải xoắn, sao, hạt... chứa diệp lục a và b, carotin, xantophin, trong đó diệp lục a và b chiếm ưu thế so với các chất màu phụ khác nên tản luôn có màu lục - đây cũng là nguyên nhân vì sao tảo lục có khả năng quang hợp.
+ Chất dự trữ là tinh bột tập trung quanh hạch tạo bột nằm trong thể màu, đôi khi chất dự trữ là những giọt dầu.
+ Một số Tảo lục đơn bào hay tập đoàn có thể di động được ở trạng thái dinh dưỡng nhờ có roi, còn các tảo lục khác chỉ có bào tử hay giao tử có roi mới di động được
3 Sinh sản
Sinh sản ở Tảo lục gồm:
+ Sinh sản sinh dưỡng: Tảo lục đơn bào sinh sản sinh dưỡng bằng phân đội tế bào, tảo lục dạng sợi sinh sản sinh dưỡng bằng tảo đoạn.
+ Sinh sản vô tính bằng động bào tử có 2 roi bằng nhau hay bào tử bất động.
+ Sinh sản hữu tính bằng cả 3 hình thức: đẳng giao, dị giao và noãn giao, một số tảo lục Sinh sản hữu tính theo kiểu tiếp hợp.
4 Phân bố, sinh thái
Tảo lục có khoảng 8.000 loài, phân bố rộng rãi khắp mọi nơi có ánh sáng, môi trường sống của tảo lục chủ yếu sống trong nước ngọt, một số trong nước mặn, trên đất ẩm, có khi trên thân cây hoặc bờ tường, vách đá ẩm; còn gặp những dạng kí sinh và cộng sinh.
Một số đại diện thường gặp:
- Tảo lục đơn bào (chi Chlamydomonas): Tế bào hình trứng với 2 roi bằng nhau ở đầu, có điểm mắt ở gốc roi, trong chứa 1 thể màu lớn hình chén, sống ở các ao hồ.
- Tảo tiểu cầu (chi Chlorella): Tảo đơn bào, hình cầu nhỏ, thể màu lõm hình chữ U chiếm gần hết khoang tế bào. Tế bào chứa lượng mỡ và đạm cao nên có giá trị trong chăn nuôi. Sống trong nước ngọt. Hiện nay có nhiều cơ sở đang nuôi loại tảo này để sản xuất thức ăn gia súc.
- Tảo cầu (chi Chlorococcus): Dạng cầu, lớn hơn loài trên, thể màu hình chén. Sống trong nước ngọt, trên vỏ cây, làm thành một lớp màu lục tươi.
- Tảo lưỡi liềm (chi Closterium): Tảo đơn bào, hình lưỡi liềm, nhân nằm giữa 2 thể màu hình bản, 2 đầu tế bào có 2 không bào co bóp. Thường gặp ở các ao hoặc rãnh nước bẩn, có khi sống với khuẩn lam dao động trên mặt đất ẩm.
- Đoàn tảo (chi Volvox): Tập đoàn hình cầu, đường kính 0,52mm, gồm tới 2 vạn tế bào dàn ra ở phía ngoài, phía trong chứa chất nhầy. Gặp ở các ao tù nước ngọt.
- Tảo mắt lưới (chi Hydrodyction): Tập đoàn hình mạng lưới, các tế bào kết hợp với nhau thành những mắt lưới 4-6 cạnh, mỗi cạnh là một tế bào có nhiều nhân, ở giữa có 1 không bào lớn.
- Tảo xoắn (chi Spirogyra): Tảo dạng sợi, gồm nhiều tế bào hình chữ nhật dài, thể màu hình dải xoắn, trong thể màu chứa nhiều hạch tạo bột. Sinh sản hữu tính theo lối tiếp hợp. Tảo xoắn rất phổ biến ở nước ngọt, mọc thành đám ở mương rãnh hoặc ruộng lúa.
- Rau diếp biển (chi Ulva): Tản có dạng “lá” do 2 lớp tế bào tạo thành. Tản lớn, mép nguyên hay xẻ thành nhiều phiến. Phần gốc do những tế bào sinh dưỡng mất diệp lục kéo dài tạo thành rễ giả. Trong chu trình sống của tảo có xen kẽ thế hệ giống nhau (đẳng hình).
5 Tảo đơn bào Chlorella
5.1 Giới thiệu về tảo Chlorella
Tảo Chlorella là chi tảo tiểu cầu thuộc ngành tảo lục Chlorophyta
- Lãnh giới: Plantae (Thực vật).
- Ngành (phylum): Chlorophyta
- Lóp (class): Chlorophyceae
- Bộ (ordo): Chlorococcales
- Ho (familia): Oocystaceae
- Chi (genus): Chlorella
- Loài (Species): Chlorella vulgaris pyrenoidosa
Chlorella pyrenoidosa
5.2 Đặc điểm sinh học
Chlorella được gọi đơn giản là tảo xanh, đơn bào có kích thước 2 − 10 um không roi và có chứa sắc tố quang hợp xanh lá cây là hợp chất chlorophyll - a và chlorophyll - b trong lục lạp. Nhờ vậy chlorella có khả năng quang hợp, lấy carbon dioxid, nước và lượng nhỏ chất khoáng, biến đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành hợp chất hữu cơ đơn giản để nó sinh trưởng và phát triển.
Người ta tin rằng chlorella là nguồn thực phẩm, là nguồn năng lượng đầy tiềm năng, vi theo lý thuyết thì nó có khả năng bién đổi 8% năng lượng mặt trời thành năng lượng trong tảo. Ngoài ra nó còn là nguồn thức ăn giàu protein khoảng 60% và chất béo, carbonhydrate, chất xơ, chất khoáng và vitamin.
Khi sử dụng tảo chlorella làm thực phẩm, người ta nhận thấy vấn đề tiêu hóa tế bào tảo gặp trở ngại do cấu tạo thành tế bào tảo chống lại sự tiêu hóa để bảo vệ tế bảo tảo. Nhưng vấn đề này đã được giải quyết từ năm 1975, trong quá trình chế biến, người ta đã nghiên cứu phá hủy màng tế bào của nó và nâng cao khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong tảo lên trên 80%, phát minh này đã được cấp patent, bằng sáng chế.
5.3 Thành phần dinh dưỡng
Năm 1950 Dr.Fujimaki, nhà quản lý nghiên cứu khoa học Tokyo đã chiết xuất dịch tảo xanh bằng nước nhận thấy nó có tác dụng thúc đẩy sự sinh trưởng ở trẻ em và động vật, gọi đó yếu tố sinh trưởng của tảo C.G.F (Chlorella Growth Factor). Sau đó người ta nhận thấy CGF có ảnh hưởng tốt đến sức khỏe. Điều thú vị làm cho người ta chú ý đến tảo chlorella là cử 20 – 24 giờ thì sinh khối tảo tăng lên gấp bốn lần, vì vậy ở tảo có yếu tố kích thích sinh trường không những cho thực vật mà cho cả động vật, đặc biệt nó có tác dụng nâng cao khả năng chữa lành tổ chức bị thương tổn. Nhân tố CGF là tác dụng tổng hợp giữa các yếu tố hormon với protein, vitamin và những chất hóa học có chứa trong tảo
Trong tảo hầu như có đầy đủ các axit amin thiết yếu và khả phù hợp với nhu cầu axit amin thiết yếu cho người. Thành phần protein và các hợp chất khác có thể thay đổi tùy thuộc điều kiện canh tác tảo ngoài trời hay trong các bề nuôi trong nhà có chiếu sáng khác nhau.
5.4 Công dụng của tảo xanh Chlorella
Đối với bệnh ung thư: chlorella có chứa nhiều beta - carotene, là chất chống oxyhóa, sửa chữa DNA hư hỏng, từ đó có tác dụng ngặn ngừa và phá hủy tế bào ung thư. Ngoài caroten ra còn có nhiều Vitamin C, Vitamin E và Selenium cũng là những chất chống oxy hóa. Chlorella nâng cao lượng inteferon, là nhân tố tự nhiên quan trọng bậc nhất của cơ thể, là vũ khí phòng chống ung thư, có tác dụng kích thích sự hoạt động của tế bào lympho - T và đại thực bào macrophages, từ đó tăng cường kháng thể để chống lại không những tế bào ung thư mà còn cả vi khuẩn, virus, chất hóa học và protein lạ. Chất chiết của tảo có chứa yếu tố CGF, người ta dùng chất này thí nghiệm trên chuột bị ung thư, cho thấy nó có tác dụng chống lại sự phát triển của khối u, tăng cường tế bào miễn dịch.
Đối với sức khỏe tim mạch: chlorella rất giàu nguồn chlorophyll tự nhiên, nó có cấu trúc tương tự như haemoglobin. Nhưng khác với haemoglobin ở chỗ Chlorophyll có chứa magnesium trong nhân hem, Mg lại là yếu tố thiết yếu cho hoạt động của tim. Ngoài ra chlorella cũng là nguồn dầu omega - 3, có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh tim. Đồng thời cũng có tác dụng làm giảm huyết áp đối với những người cao huyết áp và làm giảm cholesterol xấu trong máu.
Đối với bệnh thiếu máu: chlorella có tác dụng kích thích sản xuất tế bào hồng cầu bởi nó có chứa B12, axit folic và giàu chất Sắt. Vì lẽ đó chúng ta có thể coi tảo chlorella là nhân tố chống bệnh thiếu máu.
Đối với tiêu hóa: chlorella có chứa enzyme tiêu hóa. Nó cũng là người bạn đồng hành với vi khuẩn lactic trong đường ruột, tảo thúc đẩy vi khuẩn này phát triển, từ đó cải thiện sự tiêu hóa hấp thu dinh dưỡng. Tế bào tạo có chứa chất xơ không có khả năng tiêu hóa ở đoạn trên ống tiêu hóa, nên nó có tác dụng kích thích nhu động ruột, chống táo bón. Khi đi xuống ruột già chất xơ có chứa trong tảo như là một prebiotic, thúc đẩy vi sinh vật hữu ích như bifidobacterium phát triển, chống lại sự lên men thối ở ruột già.
Đối với tác dụng khử độc tố trong ruột: do thành tế bào tảo không tiêu hóa được, nên nó có tác dụng kết dinh độc tố trong ruột rồi thải độc tố ra ngoài theo phân, hạn chế hấp thu vào máu gây độc hại cho cơ thể. Những thí nghiệm ở Mỹ và châu Âu còn cho thấy chlorella có tác dụng phục hồi cơ thể bị bệnh do nhiễm độc nguyên tố kim loại nặng và các hóa chất như: DDT, PCB, thủy ngân, cadmium và chì do nó làm tăng cường sự đáp ứng của hệ thống miễn dịch.
Đối với bệnh Alzheimers: một thời gian dài sử dụng tảo làm sạch hệ thống thần kinh, tránh tác động của những kin loại nặng. Tăng cường cung cấp oxygen cho não, tránh sự chết của các neuron thần kinh trong não đối với bệnh nhân Alzheimers, từ đó nó có tác dụng khối phục hoạt động của các neuron thần kinh, đẩy lùi bệnh tật.
Đối với hệ thống kháng thể: chlorella có chứa hàm lượng cao Interferon và nó có tác dụng kích thích đại thực bào macrophages, những tế bào này hoạt động chống lại bệnh tật bởi nó thực bào vật chất lạ xâm nhập vào cơ thể.
Đối với việc chữa lành vết thương chất chlorophyll có nhiều trong tảo có tác dụng chữa mau lành vết thương ngoài da do bỏng lửa gây ra. Chlorella cũng có tác dụng kích thích chữa mau lành vết loét ngoài da do bệnh tiểu đường. Mặt khác chlorella nâng cao sự sản xuất TNF, từ đó thúc đẩy các sợi fibroblasts hàn gắn vết thương. Yếu tố sinh trưởng CGF (Chlorella Growth Factor) của tảo chlorella kích thích sự phát triển tổ chức mới thay thế cho tổ chức bị thương tổn làm mau lành vết thương. CGF trong dịch chiết tảo xanh còn có khả năng phòng bệnh viêm loét dạ dày, phục hồi sức khỏe, có ảnh hưởng tốt đến bà mẹ mang thai.
Đối với bệnh viêm thấp khớp: chlorella có đặc tính rất kiềm, khi vào cơ thể nó sẽ trung hòa yếu tố gây pH thấp, mà nguyên nhân của nó là do chế độ ăn uống nhiều hạt và thịt, ít rau. Viêm thấp khớp là điều kiện có liên quan đến pH thấp. Chlorella cũng có chứa các Vitamin A, C, E và Selenium, các yếu tố này hợp lực lại đề chữa viêm thấp khớp. Vách ngoài của chlorella có chứa glucosamine, hợp chất này có trong sụn, dây chằng, gân. Cơ thể luôn luôn cần nó để đổi mới và tái tạo.
Đối với sự sinh trưởng của trẻ em: CGF trong dịch chiết của tảo có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra hormon tăng trưởng giúp cho trẻ em mau lớn. CGF còn cải thiện khả năng kháng thể miễn dịch của người làm cho cơ thể tăng cường khả năng phòng vệ đem lại sức khỏe tốt một cách tự nhiên.
Đối với việc chống lão hóa: tảo chlorella không những rất giàu các hợp chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào, mà nó còn là nguồn rất phong phú RNA (ribonucleic axit) và DNA (deoxyribonucleic axit), đây là những hợp chất có liên quan đến chống lão hóa. Có nhiều vấn đề liên quan đến quá trình lão hóa, ngoài yếu tố di truyền ra, các vấn đề khác đều có liên quan đến dinh dưỡng. Quá trình lão hóa có liên quan đến sự suy dinh dưỡng. Sự suy thoái dinh dưỡng là vấn đề nghiêm trọng của tuổi già, kéo theo là sự thoái hóa tế bào, biểu hiện của nó là khả năng sửa lỗi và khả năng tái tạo RNA hoặc DNA suy giảm. Qua phân tích phòng thí nghiệm, người ta nhận thấy có 3% RNA và 0.3% DNA trong tảo chlorella, một loại thức ăn có chứa cao nhất axit nucleic, nó là nguồn để sửa chữa tái tạo RNA và DNA tốt nhất, giúp cho tuổi thọ của người già kéo dài thêm. Tảo chlorella có chứa axit nucleic cao gấp 10 lần so với các loại thức ăn thông thường khác. Điều này rất có lợi cho người giả, khi mà quá trình oxy hóa trong cơ thể làm hư hỏng nhiều RNA và DNA. Tảo chlorella có chứa 3g RNA trong 100 g sẽ giúp cho cơ thể khắc phục nhanh sự hư hỏng của RNA và DNA. Tảo xanh chlorella còn làm tăng khả năng kháng thể của cơ thể người già, giúp cho người già tránh được bệnh tật để sống lâu.
Chlorella nếu được ăn hằng ngày, nó sẽ giúp cơ thể loại bỏ các gốc độc hại, đặc biệt là các gốc tự do, từ đó giúp cho cơ thể tăng cường sức lực đấu tranh chống lại các bệnh mãn tính như ung thư, thoái hóa, thậm chí cả bệnh truyền nhiễm AIDS.
Chất chiết xuất của chlorella có thể sử dụng trong chế biến thực phẩm như là chất phụ gia thực phẩm, nó cải thiện được màu, mùi và cả vị của thực phẩm như: rượu, bánh ngọt, biscuits.
Liều dùng để có tác dụng phỏng chống bệnh tật: liều dùng hằng ngày thông thường được khuyến cáo là 3 - 4 g. Nếu để trị các triệu chứng thì liều dùng tăng lên đến 5 - 6 g mỗi ngày.
6 Tài liệu tham khảo
- Thực phẩm chức năng - Functional Food (Xuất bản năm 2017). Ngành Tảo lục (Chlorophyta) 1018 - 1021, Thực phẩm chức năng - Functional Food. Truy cập ngày 27 tháng 06 năm 2023.
- Thực phẩm chức năng - Sức khỏe bền vững (Xuất bản năm 2010). Tảo đơn bào Chlorella trang 435 - 442, Thực phẩm chức năng - Sức khỏe bền vững. Truy cập ngày 27 tháng 06 năm 2023.