Tầm Ruộc (Phyllanthus acidus)

1 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây
Tầm Ruộc (Phyllanthus acidus)

Tầm ruộc được biết là loài cây bản địa ở các quốc gia Nam Mỹ Colombia và Brazil với sự phân bố rộng rãi ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về thực vật này.

1 Tầm Ruộc là cây gì ?

Tầm ruộc hay còn gọi là Chùm ruột, Tầm duột, Chùm duột, Tầm ruột, có tên khoa học là Phyllanthus acidus (L.) Skeels (P. distichus Muell. -Arg.), thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

1.1 Đặc điểm thực vật

Bộ phậnMô tả
  • Cây gỗ nhỏ cao tới 5-6m hay hơn, không lông.
  • Nhánh có vỏ màu xám mang nhiều vết sẹo của những lá đã rụng.
  • Dạng màng. mỏng, xếp 30-45 lá trên nhánh ngắn nên có dạng như một lá kép;
  • Phiến lá màu lục ở mặt trên, màu xám tươi ở mặt dưới, dài 4-5cm, rộng 18-20mm, tù hay tròn ở gốc, nhọn ở chóp.
Hoa
  • Cụm hoa ở trên các nhánh mảnh, có góc, dài 615cm, thường gồm những xim đơm xếp 2 dãy, với 4-7 đoá hoa trong một gối tròn, ở nách những lá đã rụng.
  • Hoa đực có 4 lá đài, màu đỏ có sọc giữa sậm, đĩa mật với 4 tuyến xen kẽ với lá đài và 4 nhị.
  • Hoa cái có 4 lá đài, đĩa mật như ở hoa đực và bầu 4 ô với 4 vòi nhuỵ, chẻ đôi sâu.
Quả
  • Có 4 mảnh vỏ, màu vàng nhạt rồi đen, đường kính 5mm, mang theo đài hoa đồng
Cây Tầm Ruộc

1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái

Tầm ruột được cho là có nguồn gốc ở Madagascar, nhưng hiện nay phân bố rộng rãi, với các loài bản địa được ghi nhận ở Brazil và Colombia. Cây được du nhập vào Jamaica vào năm 1973 từ đảo Timor thuộc châu Á và thường được tìm thấy ở Old Harbor, St Catherine và Clarendon. Nó hiện được phân phối rộng rãi ở các đảo Caribe khác như Puerto Rico, Bahamas và Trinidad do phân phối thông thường. 

Ấn Độ, Indonesia, Lào, Madagascar, Malaysia và Myanmar là những quốc gia châu Á nơi cây cũng được tìm thấy.Cây cũng mọc ở bang Florida của Bắc Mỹ. Sự phân bố rộng rãi của nó là do cây có khả năng phát triển và thích nghi với nhiều loại đất. Tuy nhiên, các loại đất ẩm được ưa thích hơn.

1.3 Thu hái và chế biến

Cây mọc ở nhiều độ cao khác nhau từ 1 đến 1000 m. Tầm ruột chủ yếu được trồng từ hạt của quả. Các lớp không khí hoặc chồi là các phương pháp khác mà cây có thể được trồng. Sâu bướm Phyllanthus là loài gây hại chính đã biết ảnh hưởng đến việc trồng trọt của những cây ăn quả này dẫn đến hiện tượng rụng lá hoàn toàn.

2 Thành phần hóa học của cây Tầm Ruộc

Trong quả có nước, chất protid, lipid, glucid, acid acetic và Vitamin C. Vỏ rễ chứa tanin 18%, Saponin, acid gallic và một chất kết tinh.

CTCT của cây Tầm Ruộc

3 Tác dụng của Tầm Ruộc

Tầm ruộc được sử dụng nhiều trong điều trị bệnh, bao gồm viêm, thấp khớp, viêm phế quản, hen suyễn, rối loạn hô hấp, bệnh gan, tiểu đường và tăng huyết áp. Chất chiết xuất từ ​​trái cây thể hiện đặc tính hạ đường huyết, chống tiêu chảy, giảm đau và gây mê. 

Ở Myanmar, quả được dùng làm thuốc nhuận tràng trong khi ở Ấn Độ, quả được dùng làm thuốc bổ gan.

Ở Indonesia, vỏ cây được đun nóng với dầu dừa và thoa lên các vết phát ban ở bàn chân và bàn tay. Nước sắc của vỏ cây được dùng để điều trị viêm phế quản ở Philippines

Chiết xuất tầm ruột cũng có thể có lợi trong việc ngăn ngừa bệnh Alzheimer do tổn thương oxy hóa đối với các tế bào thần kinh. Đồng thời nó cũng làm tăng hoạt tính enzym chống oxy hóa não, giảm quá trình peroxy hóa lipid và thể hiện hoạt tính kháng acetylcholinesterase

3.1 Tính chất chống oxy hóa

Oxy nguyên tố rất quan trọng cho sự tồn tại của các sinh vật hiếu khí để hô hấp tế bào. Tuy nhiên, nguyên tố này cũng có thể tạo thành các gốc có hại như peroxit và hydroxyl có thể gây bất lợi cho tế bào. Chất chiết xuất từ ​​quả và lá của tầm ruộc thể hiện hoạt tính chống oxy hóa ở mức độ cao, điều này rất quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Điều này được thể hiện qua các thành phần hoạt chất được phân lập từ các bộ phận của cây tầm ruộc

Tổng số phenolic trong thịt quả (25,6 đương lượng axit gallic/g dịch chiết thực vật) cao hơn so với hạt (16,2 đương lượng axit gallic/g mẫu khô). Hàm lượng Flavonoid của dịch chiết bột giấy là 13,9 mg đương lượng catechin/g dịch chiết thực vật trong khi của hạt là 6,5 mg đương lượng catechin/g dịch chiết khô. Terpenoid (triterpene, diterpene, sesquiterpene) và glycoside là nhóm thành phần hoạt tính sinh học chủ yếu được xác định trong vỏ, lá, rễ và quả của cây.

Quả Tầm Ruộc

3.2 Thuộc tính kháng khuẩn

Một nghiên cứu được tiến hành để đánh giá các đặc tính kháng khuẩn của dịch chiết lá tầm ruộc đối với Escherichia coli, Staphylococcus aureus và Candida albicans cho thấy rằng dịch chiết etanolic (0,18 mg/10 mL) thể hiện hoạt tính ức chế đối với cả ba vi sinh vật.

Chiết xuất metanol của quả thể hiện hoạt tính ức chế Bacillus cereus. Chất chiết xuất từ ​​hạt cũng cho thấy hoạt tính ức chế vừa phải đối với Shigella dysenteriae, Vibro cholera, Pseudomonous aeruginosa, S. typhi, S. aureus, B. cereus và E. coli.

3.3 Một số ứng dụng khác từ cây Tầm ruộc

Sản xuất thuốc nhuộm, tanin, nhiên liệu và gỗ là một số lĩnh vực khác mà cây được sử dụng. 

4 Công dụng của Tầm Ruộc theo Y học cổ truyền

4.1 Tính vị - Tác dụng

Quả có tác dụng giải nhiệt và làm se. Rễ và hạt có tính tẩy. Lá và rễ dùng như chất chống độc đối với nọc rắn độc. Lá và rễ có tính nóng, làm tan huyết ứ, tiêu độc, tiêu đờm và sát trùng.

4.2 Công dụng của Tầm ruột

Quả thường dùng ăn giải nhiệt, chữa tụ máu gây sưng tấy, đau ở hông, ở háng. Vỏ thân được dùng tiêu hạch độc ung nhọt, đơn độc, giang mai, bị thương sứt da chảy máu, ghẻ lở, đau răng, đau mắt, đau tai có mủ, tiêu đờm, trừ tích ở phổi, đau yết hầu, song dao, độc dao.

Cách dùng: 

  • Quả thường dùng ăn tươi hoặc nấu canh ăn cho mát. 
  • Lá giã nhỏ với Hồ tiêu để đắp trị các chỗ đau. 
  • Vỏ phơi khô tán nhỏ ngâm rượu trắng (200g trong 1 lít) trong 10 ngày đem lọc lấy rượu, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 thìa canh. Rượu này nhỏ vào tai hội thối làm hết mủ; thấm bông bôi ghẻ, loét, vết thương mau lành. 
  • Bột vỏ Chùm ruột giấm uống hết bệnh trĩ
  • Còn có thể nấu uống mỗi lần 1/2 thìa cà phê với nước chín trị họng sưng, b.ng mọc nấm, lỗ mũi lồi thịt. 
  • Phối hợp với vỏ Vông đồng lượng gấp đôi, rồi hoà rượu trắng uống mỗi ngày 2 thìa cà phê, trị các bệnh về tim. 
  • Rễ và vỏ rễ có độc, chỉ nên dùng ngoài, không được uống. ngâm cao.
Tầm Ruộc

5 Bài thuốc trị phong ngứa từ cây Tầm Ruộc

Bài thuốc trị phong ngứa, nổi mụn như ghẻ phỏng, chảy nước tới đâu ăn tới đó, hoặc lở cùng mình, ngứa dữ dội (Kinh nghiệm của An Giang).

Dùng vỏ Tầm ruột, lá Me chua, đọt Ổi, đọt Chuối, Sứ cùi (cây non). Các vị bằng nhau đem nấu một lần, để vào một cục phèn chua bằng ngón tay cái, nấu nước sôi vài dạo nhắc xuống để nguội, hoặc tắm hoặc thoa vào chỗ bị ngứa để vậy cho khô, làm nhiều lần đến khi hết ngứa mới thôi.

6 Tài liệu tham khảo

  1. Từ điển cây thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2021). Chùm ruột, trang 465, Từ điển cây thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  2. Tác giả Muhammad Farrukh Nisar và cộng sự, ngày đăng năm 2018. Chemical Components and Biological Activities of the Genus Phyllanthus: A Review of the Recent Literature, pmc. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Tầm Ruộc (Phyllanthus acidus)

Định suyễn hoàn
Định suyễn hoàn
500.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633